Sên biển



Phân loại khoa học sên biển

Vương quốc
Animalia
Phylum
Nhuyễn thể
Lớp học
Gastropoda
Đặt hàng
Nudibranchia
gia đình
Opistobrages
Chi
Hải sâm
Tên khoa học
Nudibranchia

Tình trạng bảo tồn sên biển:

Ít quan tâm nhất

Vị trí Sea Slug:

đại dương

Sự thật thú vị về sên biển:

Tất cả sên biển đều có cơ quan sinh dục đực và cái

Sự kiện về sên biển

Con mồi chính
Sinh vật phù du, thực vật, sứa
Hành vi nhóm
  • Đơn độc
Sự thật thú vị
Tất cả sên biển đều có cơ quan sinh dục đực và cái
Quy mô dân số ước tính
không xác định
Mối đe dọa lớn nhất
Ô nhiễm nguồn nước
Tính năng đặc biệt nhất
Hoa văn đầy màu sắc
Vài cái tên khác)
Động vật chân đốt, động vật thân mềm chân bụng
Thời kỳ mang thai
5-50 ngày
Loại nước
  • Muối
Mức pH tối ưu
7,5-8,4
Môi trường sống
Vùng nông và sâu của đại dương
Động vật ăn thịt
Cá, tôm hùm, cua, người
Chế độ ăn
Động vật ăn cỏ
Đồ ăn yêu thích
Tảo
Kiểu
Động vật ăn cỏ
Tên gọi chung
Sên biển
Kích thước ly hợp trung bình
500

Đặc điểm vật lý Sên biển

Màu sắc
  • Màu vàng
  • Mạng lưới
  • Màu xanh da trời
  • Đen
  • trắng
  • màu xanh lá
  • trái cam
  • Màu tím
Loại da
Trơn tru
Tốc độ tối đa
0,2 dặm / giờ
Tuổi thọ
1-4 năm
Cân nặng
Lên đến 3,3lbs
Chiều dài
1/8 đến 12 inch

Sên biển là loài động vật nhỏ bé được biết đến với màu sắc tươi sáng và hoa văn phức tạp.



Một trong những sự thật quan trọng nhất cần nhớ về sên biển là có hơn 2.000 loài. TThey được tìm thấy ở cả khu vực nông và sâu của đại dương. Ở châu Á, sên biển là một hình thức ẩm thực.



3 sự thật đáng kinh ngạc về sên biển!

  • Da độc: Một số loài sên biển ăn những con mồi có chứa chất độc. Thay vì giết chúng, loài vật này tích trữ chất độc và tiết ra để bảo vệ khỏi những kẻ săn mồi.
  • Nam và nữ: Tất cả các loài sên biển đều chứa cả nội tạng đực và cái. Vì vậy, khi giao phối với một loài động vật khác, cả hai đều nhả trứng.
  • Ăn thịt người: Sên biển được biết là ăn thịt lẫn nhau. Chúng có thể ăn một con sên biển đã chết hoặc tấn công một con còn sống để ăn nó. Không có gì ngạc nhiên khi những động vật có kích thước lớn hơn thường săn mồi những con nhỏ hơn.

Phân loại sên biển và tên khoa học

Các tên khoa học của một loài sên biển là Nudibranchia. Tên Nudibranchia là tiếng Latinh có nghĩa là mang trần. Điều này đề cập đến việc con vật không có vỏ cũng như mang và sừng giống như lông vũ trên cơ thể của nó. Những động vật này còn được gọi là động vật thân mềm chân bụng và động vật chân đốt.

Có hơn 2.000 loài sên biển. Tóm lại, sên biển là tên gọi chung của nhiều loại động vật này. Chúng thuộc lớp Gastropoda, họ Chân vịt và thuộc ngành Thân mềm.



Các loài sên biển

Có nhiều loài động vật này sống trên khắp thế giới. Có 8 loài sống ở Vịnh Chesapeake. Mức độ mặn ở Vịnh Chesapeake khiến đây trở thành môi trường lý tưởng cho chúng. Một số loại sống trong vịnh bao gồm:

  • Hải sâm lưng rậm: Loài vật này có thể dễ bị nhầm với một loài thực vật dưới nước. Nó có những gì trông giống như những cành cây đầy gai nhô ra khỏi lưng. Nó có thể có màu từ nâu đến xám và chỉ dài 2 inch.
  • Hải sâm lưng sườn núi: Các đường gờ trên khắp cơ thể loài vật này khiến nó có tên là hải sâm lưng sườn. Nó có màu trắng / vàng và sống dưới đá và trong các đám rong biển.
  • Hải sâm sọc: Loài vật này có chiều dài từ 3-6 inch. Nó có màu nâu với một mẫu sọc trắng. Tê giác (bộ phận tiếp nhận mùi hương) của nó trông giống như hai chiếc gậy nhỏ.
  • Hải sâm phủ sương giá: Loài động vật này được biết đến với các đầu màu trắng trên cerata, hoặc sừng, trên lưng. Chúng có màu hơi vàng và da của chúng có vẻ mờ đục.

Sea Slug xuất hiện

Sự xuất hiện của những động vật này phụ thuộc vào loài của nó. Hầu hết chúng đều có cerata trên cơ thể. Ngoài ra, hầu hết đều có tê giác, hoặc cơ quan tiếp nhận mùi hương, trên đỉnh đầu. Chúng có thể có chiều dài từ 1/8 inch đến 12 inch. Hơn nữa, chúng có thể nặng tới 3,3 pound.



Một trong những loại sặc sỡ nhất được gọi là rồng xanh. Nó có thân màu xanh lam, trên đầu có những sọc màu xanh đậm và trên lưng có màu bạc. Một trong những sự thật thú vị nhất về loài vật này là cerata của nó trông giống như những ngón tay thon gọn ở cả hai bên cơ thể. Nó thường phát triển với chiều dài 1,2 inch.

Vũ công Tây Ban Nha là một loài động vật đáng chú ý khác thuộc chi Mollusca. Cơ thể phẳng của nó có màu đỏ tươi. Nó có thể dài tới 11 inch. Nó tự gấp và bung ra khi bơi.

Thỏ biển đen là một ngoại lệ đối với kích thước nhỏ của hầu hết các loài động vật này. Nó là loài lớn nhất có kích thước 39 inch và nặng 31 pound!

Trong khi một số loài sên biển có màu sắc hòa hợp với môi trường sống dưới nước của chúng, những loài khác có độc tố trong da giúp chống lại kẻ thù.

Sên biển rồng xanh
Sên biển rồng xanh

Phân bố Sên biển, Dân số và Môi trường sống

Những loài động vật này sống trong các đại dương trên khắp thế giới. Chúng sống dọc theo bờ biển phía đông và phía tây của cả Bắc và Nam Mỹ. Chúng sống ở ngoài khơi Châu Âu, Châu Á, Châu Phi và Châu Úc. Chúng sống ở các vùng nước mặn từ ôn đới đến nhiệt đới. Một số sống ở vùng nông trong khi những loài khác sống ở độ sâu 2.300 feet dưới bề mặt.

Blue Glaucus còn được gọi là sên biển rồng xanh, được coi là có nguy cơ tuyệt chủng. Điều này một phần là do ô nhiễm nguồn nước. Chúng cũng bị bắt và bán trên thị trường vật nuôi kỳ lạ.

Nếu không, quần thể động vật được mô tả là Ổn định. Tình trạng bảo tồn chính thức của chúng là Ít quan tâm nhất .

Sea Slug Predators và Prey

Sea Slugs: Những gì ăn sên biển?

, cuatôm hùm đều là những kẻ săn mồi của những loài động vật này. Vì kích thước nhỏ, những con vật này rất dễ bị tổn thương bởi nhiều sinh vật biển khác. Tuy nhiên, chất độc mà chúng mang trong da lại đóng vai trò như một biện pháp bảo vệ hiệu quả chống lại nhiều kẻ thù.

Con người cũng là kẻ săn mồi của sên biển. Một số loài bị bắt và bán trên thị trường vật nuôi kỳ lạ. Những người khác bị bắt và ăn thịt.

Một mối đe dọa môi trường khác đối với những loài động vật này là ô nhiễm nước. Tình trạng bảo tồn chính thức của sên biển là Ít quan tâm nhất với dân số ổn định.

Sên biển: Sên biển ăn gì?

Sinh vật phù du, tảo và con sứa đều là con mồi của những loài động vật này. Một số loài động vật này là động vật ăn cỏ ăn tảo và các đời sống thực vật khác ngoài đá. Một số khác là loài ăn thịt ăn sinh vật phù du và các sinh vật biển khác.

Rồng xanh là loài ăn thịt ăn sứa chiến tranh. Khi ăn sứa man-o-war, rồng xanh hấp thụ chất độc từ con mồi và có thể biến chất độc tương tự lên kẻ săn mồi.

Sinh sản và tuổi thọ của sên biển

Những con vật này có cả cơ quan sinh dục đực và cái. Chúng đẻ những khối trứng đôi khi có thể chứa hơn một triệu quả trứng. Một số, như rồng xanh, đẻ trứng trên xác của con mồi. Những con khác đẻ trứng trên các khúc gỗ hoặc thảm thực vật nổi.

Tuổi thành thục sinh dục phụ thuộc vào tuổi thọ của con vật.

Thời gian ấp của trứng từ 5 đến 50 ngày. Tuổi thọ của động vật là từ 1 đến 4 năm tùy thuộc vào loài của chúng.

Sên biển trong câu cá và nấu ăn

Những con vật này được đánh bắt và bán ở buôn bán vật nuôi kỳ lạ . Chúng chậm chạp và có thể dễ dàng bị mắc vào lưới.

Da của động vật được rang và sấy khô. Chúng được ăn ở Trung Quốc và các khu vực khác của châu Á. Một số báo cáo rằng chúng có vị đắng do màng nhầy trên da của chúng.

Khi có trong thực đơn, món ăn này thường được ăn kèm với các loại rau, đặc biệt là nấm và bắp cải. Chúng được biết là có hàm lượng calo thấp và giàu protein.

Xem tất cả 71 động vật bắt đầu bằng S

Bài ViếT Thú Vị