con tắc kè



Phân loại khoa học tắc kè

Vương quốc
Animalia
Phylum
Chordata
Lớp học
bò sát
Đặt hàng
Squamata
gia đình
Gekkonidae
Chi
Gekkoninae
Tên khoa học
Gekkonidae

Tình trạng bảo tồn tắc kè:

Gần bị đe dọa

Vị trí tắc kè:

Châu phi
Châu Á
Trung Mỹ
Âu-Á
Châu đại dương
Nam Mỹ

Sự kiện về tắc kè

Con mồi chính
Côn trùng, Giun, Chim nhỏ
Môi trường sống
Sa mạc nhiều đá và vùng núi
Động vật ăn thịt
Rắn, Chim, Nhện
Chế độ ăn
Động vật ăn thịt
Quy mô lứa đẻ trung bình
2
Cách sống
  • Đơn độc
Đồ ăn yêu thích
Côn trùng
Kiểu
Bò sát
phương châm
Có hơn 2.000 loài!

Đặc điểm vật lý tắc kè

Màu sắc
  • nâu
  • Màu vàng
  • Màu xanh da trời
  • Đen
  • trắng
  • Vì thế
  • màu xanh lá
  • trái cam
Loại da
Quy mô
Tốc độ tối đa
30 dặm / giờ
Tuổi thọ
2-9 năm
Cân nặng
18g (0.5oz)

Tắc kè là một loài thằn lằn vừa và nhỏ được tìm thấy ở các vùng ôn đới và nhiệt đới trên thế giới. Tắc kè được tìm thấy phổ biến hơn quanh Xích đạo và ở Nam bán cầu mặc dù một số loài tắc kè được tìm thấy ở phía bắc Xích đạo ở những vùng ấm hơn.



Người ta cho rằng có hơn 2.000 loài tắc kè khác nhau được tìm thấy trên khắp thế giới và người ta tin rằng có nhiều loài tắc kè ăn thịt hơn vẫn chưa được phát hiện. Tắc kè được tìm thấy với nhiều màu sắc đa dạng và có nhiều dấu hiệu khác nhau trên cơ thể tùy thuộc vào loài tắc kè.



Tắc kè được tìm thấy trong nhiều môi trường sống ở những nơi ấm hơn trên thế giới bao gồm sa mạc đá, núi, rừng rậm, rừng nhiệt đới, đồng cỏ và thậm chí ở các khu vực thành thị, nơi thường thấy tắc kè trong nhà.

Tắc kè có kích thước chỉ từ vài cm đến hơn 50 cm chiều dài. Loài tắc kè lớn nhất là Delcourt’s gecko (hiện được cho là đã tuyệt chủng), có nguồn gốc từ New Zealand và nó có chiều dài phát triển lên đến gần 60 cm. Jaragua Sphaero được tìm thấy ở Cộng hòa Dominica thuộc Nam Mỹ, là loài tắc kè nhỏ nhất trên thế giới và có chiều dài trung bình dưới 2cm.



Tắc kè nổi tiếng với khả năng đi lại tuyệt vời trên các bề mặt thẳng đứng, ngay cả những bề mặt nhẵn như thủy tinh. Bàn chân của tắc kè được bao phủ bởi những sợi lông nhỏ dính vào bề mặt như miếng mút. Sự thích nghi này có nghĩa là tắc kè là một loài động vật rất nhanh nhẹn.

Tắc kè là loài bò sát ăn thịt nên chế độ ăn của tắc kè dựa vào thịt của các loài động vật khác. Tắc kè chủ yếu ăn côn trùng và sâu, nhưng một số loài tắc kè lớn hơn săn các loài chim nhỏ, bò sát và thậm chí cả động vật có vú nhỏ như chuột. Một số loài tắc kè cũng được biết là ăn một lượng nhỏ vật chất thực vật như rêu.



Do kích thước nhỏ, tắc kè có một số loài săn mồi tự nhiên trên khắp thế giới, trong đó rắn là kẻ săn mồi chính của tắc kè. Các động vật khác săn mồi của tắc kè bao gồm nhện lớn, chim và một số loài động vật có vú.

Sau khi giao phối, tắc kè cái đẻ 2 quả trứng dính, vỏ mềm và có màu trắng. Trứng tắc kè nhanh chóng cứng lại để tắc kè phát triển bên trong được bảo vệ tốt hơn. Trứng của tắc kè có thể mất từ ​​1 đến 3 tháng để nở nhưng thời gian ấp phần lớn phụ thuộc vào loài tắc kè và khu vực nó sinh sống. Tắc kè cái không được biết là có tác dụng nuôi dưỡng hay chăm sóc tắc kè con sau khi chúng nở.

Ngày nay, nhiều loài tắc kè được coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng do mất môi trường sống và ô nhiễm. Tắc kè cũng là vật nuôi phổ biến trên khắp thế giới và nhiều người bị bắt trong tự nhiên để bán cho việc buôn bán vật nuôi kỳ lạ.

Xem tất cả 46 động vật bắt đầu bằng G

Nguồn
  1. David Burnie, Động vật Dorling Kindersley (2011), Hướng dẫn trực quan rõ ràng về động vật hoang dã trên thế giới
  2. Tom Jackson, Lorenz Books (2007) Bách khoa toàn thư thế giới về động vật
  3. David Burnie, Kingfisher (2011) The Kingfisher Animal Encyclopedia
  4. Richard Mackay, Nhà xuất bản Đại học California (2009) Tập bản đồ các loài nguy cấp
  5. David Burnie, Dorling Kindersley (2008) Từ điển bách khoa toàn thư có minh họa về động vật
  6. Dorling Kindersley (2006) Bách khoa toàn thư về động vật của Dorling Kindersley

Bài ViếT Thú Vị