Cá bàng chài



Phân loại khoa học Wrasse

Vương quốc
Animalia
Phylum
Chordata
Lớp học
Actinopterygii
Đặt hàng
Perciformes
gia đình
Labridae
Tên khoa học
Labridae

Tình trạng bảo tồn Wrasse:

Ít quan tâm nhất

Vị trí Wrasse:

đại dương

Sự kiện Wrasse

Con mồi chính
Cá nhỏ và động vật không xương sống
Tính năng khác biệt
Môi lớn, dày và miệng kéo dài
Loại nước
  • Muối
Mức độ pH tối ưu
5 - 7
Môi trường sống
Rạn san hô và bờ đá
Động vật ăn thịt
Cá mập, cá sư tử, cá nhồng
Chế độ ăn
Động vật ăn thịt
Đồ ăn yêu thích
Tên gọi chung
Cá bàng chài
Kích thước ly hợp trung bình
1000
phương châm
Có hơn 500 loài khác nhau!

Đặc điểm vật lý của Wrasse

Màu sắc
  • nâu
  • Màu xám
  • Màu vàng
  • Màu xanh da trời
  • Đen
  • trắng
  • màu xanh lá
  • trái cam
Loại da
Quy mô
Tuổi thọ
3-10 năm
Chiều dài
11cm - 250cm (4in - 98in)

Cá la hán là một họ động vật được biết đến nhiều nhất với màu sắc tươi sáng được tạo thành từ các loài cá có màu sắc rực rỡ.



Họ tự hào về sự đa dạng và bao gồm hơn 600 loài cá trải dài trên 81 chi. Những loài cá này được chia thành chín nhóm hoặc bộ lạc. Chúng có thể dài khoảng 5 cm đến 2 mét và có thân dài và mảnh mai, vảy mịn, môi dày và vây hậu môn.



Những loài cá này được biết là trở nên hung dữ khi cá mới được đưa vào môi trường của chúng. Đây là những sinh vật đơn độc và thường được tìm thấy tồn tại một mình và hầu như không xuất hiện theo nhóm.

Một số loài wrasse nổi tiếng bao gồm báo gấm, đầu có bướu, melanurus, sáu dòng và nước mặn.



6 Sự thật Kinh hoàng!

Dưới đây là một số sự thật thú vị về những loài cá này:

  • Thuộc về Ban ngày:Những loài cá này có bản chất là hoạt động ban ngày, có nghĩa là chúng hoạt động mạnh nhất vào ban ngày và ngủ suốt đêm.
  • Ăn thịt:Những loài cá này là loài ăn thịt và chế độ ăn của chúng chủ yếu bao gồm thịt và những thứ không ăn chay khác.
  • Răng chắc khỏe:Những loài cá này có miệng nhỏ nhưng hàm răng rất khỏe.
  • Gia đình rất đông:Những loài cá này kết hợp với nhau để tạo thành một gia đình rất lớn bao gồm khoảng 600 loài cá khác nhau được chia thành 9 nhóm hoặc bộ tộc.
  • Xâm lược:Những loài cá này đôi khi rất hung dữ, đặc biệt là khi cá mới được đưa vào môi trường của chúng.
  • Đời sống xã hội đơn độc:Những loài cá này thường sống đơn lẻ và không biểu hiện hành vi theo nhóm. Họ ở một mình hầu hết thời gian và hầu như không đi cùng với các thành viên khác trong gia đình.

Phân loại và tên khoa học của Wrasse

Wrasse đi qua tên khoa học Labridae, bắt nguồn từ từ Latinhlabrum, có nghĩa là môi hoặc mép. Cái tên này có thể là do môi dày của chúng từ khi chúng mọc răng khi chúng cần.



Những loài cá này thuộc vương quốc Animalia và phylum Chordata. Như một gia đình (Labridae) bên dưới Chordata phylum, có hơn 500 loài. Họ đến từ lớpActinopterygiiVà trật tựLabriformes.

Loài Wrasse

Cá wrasse tạo thành một họ lớn bao gồm hơn 500 loài khác nhau. Những loài cá khác nhau này sau đó được phân bổ thành 81 chi khác nhau và được chia thành chín nhóm hoặc bộ lạc khác nhau. Một số loài wrasse nổi tiếng bao gồm:

  • Humphead wrasse:Loài khủng long cực lớn này đang có nguy cơ tuyệt chủng, cư trú trong các rạn san hô của Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Chúng được phục vụ như một món ăn sang trọng ở một số vùng của châu Á.
  • Sáu dòng wrasse:Với màu hoa vân anh sáng và sọc xanh lam, loài cá này có thể được tìm thấy dọc theo bờ biển Fiji. Chúng được coi là loài nhảy, vì vậy bất cứ ai nuôi nó như một con vật cưng sẽ cần phải che đậy cho bể cá nhà của họ.
  • Melanurus wrasse:Loài melanurus wrasse thích làm nhà của mình dọc theo bờ biển đầy đá phía tây Thái Bình Dương. Nó là một trong những loài cá nhỏ hơn trong loài cá wrasse, chỉ có kích thước lớn nhất là 12 cm. Các sọc màu đỏ cam tươi nổi bật trên nền xanh lam-xanh lục của cơ thể chúng.
  • Leopard wrasse:Leopard wrasse có thể trở nên căng thẳng khá dễ dàng, vì vậy nó có thể khó nuôi trong bể cá tại nhà. Đôi khi, họ sẽ trốn đi hơn một tuần để cảm thấy an toàn trở lại.
  • Wrasse nước mặn:Dễ dàng tích hợp vào bể cá nước mặn, khía cạnh khó khăn nhất của việc sở hữu cá voi nước mặn là tìm đúng bạn cùng bể mà nó sẽ không chiến đấu.

Sự xuất hiện của Wrasse

Wrasse có thân dài thường dài khoảng 5 cm đến 2 mét, rất khác nhau với nhiều loài khác nhau trong họ. Chúng tồn tại với nhiều màu sắc khác nhau như vàng, cam, trắng, xanh dương, xanh lá cây, tím và xám, kết hợp với các sọc và thanh chống lại các màu đồng nhất. Các dấu này được tạo ra với các vảy mịn.

Cùng với vây lưng và vây hậu môn dài, cá wrasse có mõm nhọn và đặc biệt được phân biệt bởi đôi môi dày. Rốt cuộc, tên khoa học của chúng bắt nguồn từ từ tiếng Latinh có nghĩa là 'miệng' hoặc 'môi', làm cho nó khá mô tả về đặc điểm này.

Răng của wrasse có tính chất nguyên sinh, có nghĩa là chúng mọc ra như một phần của hàm hướng về phía trước khi chúng cần lấy thức ăn. Có hai chiếc răng khá lớn mà nhiều loài có ở phía trước hàm của chúng.

Thành viên lớn nhất của gia đình wrasse có thể phát triển lên đến khoảng 7,5 mét và có thể nặng tới 420 pound. Ví dụ, cá đuôi gai có thể phát triển rất nhiều về kích thước và được biết là sống nhiều nhất trong số tất cả các loại cá biển khác.

Cá rạn nhiệt đới (wrasse)

Phân bố, dân số và môi trường sống của Wrasse

Wrasses thường tồn tại ở các vùng biển nhiệt đới cũng như cận nhiệt đới và có thể được tìm thấy ở Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương. Chúng sống ở vùng biển ôn đới và cũng có thể được tìm thấy ở Na Uy .
Tình trạng quần thể của những loài cá này không được biết. Tuy nhiên, chúng tồn tại với số lượng lớn vì những loài cá này là một họ gồm khoảng 600 loài cá. Mỗi loài cá biển sau đó được đưa vào các chi và nhóm hoặc bộ lạc khác nhau.

Tình trạng bảo tồn các loài khác nhau, do đó nhiều loài không được coi là có nguy cơ tuyệt chủng. Tuy nhiên, cá đầu gù có nhiều mối đe dọa như một phần của nghề buôn bán cá, khiến nó trở nên nguy cấp. Từng được mệnh danh là “vua của rạn san hô”, loài này đã sống tới 30 năm trước, nhưng Tam giác san hô đã khiến nó trở thành loài cá rất được thèm muốn và đắt đỏ để mua làm thực phẩm.

Để khuyến khích những người câu cá tìm kiếm cá voi đầu gù ít thường xuyên hơn, Tổ chức Động vật Hoang dã Thế giới làm việc với các tổ chức khác để mua lại cá. Dữ liệu hiện tại cho thấy gần 900 cá thể bò tót đầu bướu đã được trả lại trong mười năm qua.

Wrasse Predators và Prey

Cá Wrasse phải đối mặt với các mối đe dọa từ cá mao tiên, cá chó và cá mập lớn, nhưng những kẻ săn mồi mà chúng phải đối mặt thay đổi theo từng loài cụ thể. Mối đe dọa lớn nhất mà loài khủng long lớn hơn phải đối mặt là đánh bắt quá mức, có nghĩa là con người là động vật ăn thịt lớn nhất của chúng.

Về thức ăn, loài sẽ xác định loại thức ăn mà nó ăn. Trong khi wrasse đầu gù tìm kiếm các loài giáp xác, các biến thể nhỏ hơn của wrasse sẽ tìm kiếm cá nhỏ để ăn. Đôi khi chúng thậm chí gắn mình vào vật chủ cho phép chúng tiêu thụ ký sinh trùng trong mối quan hệ cộng sinh với các sinh vật biển khác. Lươn, cá mú và cá hồng chỉ là một vài trong số những loài cá cho phép bạn đồng hành của chim bìm bịp làm sạch chúng.

Sinh sản và tuổi thọ của Wrasse

Những con cá này giao phối thông qua một quá trình được gọi là sinh sản phát sóng. Trong khi trứng được con cái thả vào nước ở trạng thái chưa được thụ tinh, con đực cũng phóng tinh trùng vào nước. Tinh trùng được phóng ra sẽ tìm kiếm trứng, thụ tinh để phát triển thành wrasse. Sinh sản trên sóng truyền hình khá phổ biến ở cá xương cũng như nhiều loài động vật biển khác.

Những loài này phải được bố mẹ chăm sóc để tồn tại, vì nhiều kẻ săn mồi có thể tìm kiếm chúng. Mặc dù thời gian ủ bệnh chỉ là 24 giờ, nhưng tuổi thọ của một số loài wrasse thường có thể khoảng 30 tuổi.

Điều thú vị là bất kỳ con cá vược đầu xanh nào cũng là con cái khi nó mới nở. Một số cá sẽ biến thành cá đực như một cách để bảo tồn quần thể của loài.

Wrasse trong câu cá và nấu ăn

Việc bắt một số loài khủng long có nguy cơ tuyệt chủng không được khuyến khích, nhưng chúng vẫn được phục vụ như một món ăn ngon ở nhiều khu vực. Vì lý do đó, nhiều trang web khuyến khích người tiêu dùng chỉ mua hoặc cá cho những gì họ cần cho một bữa ăn cụ thể, tìm kiếm loại cá lớn hơn để có nhiều thịt hơn.

Xem tất cả 33 động vật bắt đầu bằng W

Bài ViếT Thú Vị