Đánh cá



Phân loại khoa học cá Pike

Vương quốc
Animalia
Phylum
Chordata
Lớp học
Actinopterygii
Đặt hàng
Esociformes
gia đình
Họ Esocidae
Chi
Esox
Tên khoa học
Esox

Tình trạng bảo tồn cá Pike:

Ít quan tâm nhất

Vị trí Pike Fish:

Châu Á
Âu-Á
Châu Âu
Bắc Mỹ

Sự kiện về cá Pike

Con mồi
Chủ yếu là các loài cá khác, ếch, chim nước
Con mồi chính
Cá, Ếch, Côn trùng
Tính năng khác biệt
Cơ thể thon dài và hàm khỏe
Loại nước
  • Tươi
Mức pH tối ưu
6 - 8
Môi trường sống
Nước chảy chậm
Động vật ăn thịt
Đại bàng, Chó, Người
Chế độ ăn
Động vật ăn thịt
Quy mô lứa đẻ trung bình
100.000
Đồ ăn yêu thích
Tên gọi chung
Pike
phương châm
Kẻ săn mồi nước ngọt Apex với hàm răng đáng sợ!

Đặc điểm vật lý cá Pike

Màu sắc
  • Màu xám
  • Màu xanh da trời
  • Đen
  • trắng
Loại da
Trơn tru
Tuổi thọ
12-15 năm
Chiều dài
0,5m - 1,8m (20in - 71in)

'Pikes là loài cá cổ đại đã sống từ thời khủng long và có thể phát triển nặng hơn 50 pound!'

Cá pike sống ở nước ngọt và thuộc giốngEsox.Hiện tại, có bảy loài trênEsox, bao gồm cả pike phía bắc thường được tìm thấy trên khắp Hoa Kỳ.



Pike lấy tên của chúng từ sự tương đồng của chúng với 'pikes', giáo đâm phổ biến trong chiến tranh trong thời trung cổ. Đúng như tên gọi của chúng, cá pike là loài săn mồi hiệu quả với thân hình thon dài và nhanh nhẹn, ẩn mình trong thảm thực vật dưới nước và phục kích con mồi.



Cá pike thường được đánh bắt để giải trí, để xem thêm thông tin chi tiết về cách câu cá hoặc chuẩn bị cá pike, hãy xem phần “câu cá và nấu ăn” của chúng tôi!

Sự thật về cá Pike đáng kinh ngạc!

  • Cá cổ đại:Hóa thạch của cá pike có niên đại hơn 80 triệu năm, khiến chúng trở thành một loài cá cực kỳ cổ xưa!
  • Ăn thịt người:Loài Pike thường sẽ dùng đến cách ăn thịt đồng loại khi con mồi bị thiếu hụt.
  • Các loài lai:Northern pikes và Muskellunge thường sẽ giao phối. Con cái kết quả của chúng được gọi là “Tiger Muskie”.

Tên khoa học cá Pike

Cá pike thuộc chiEsoxvà là chi duy nhất còn lại trong họ Esocidae.



Cá Pike thuộc lớp Actinopterygii, còn được gọi là “cá vây tia”. Bộ của họ Esociformes chứa 12 loài thuộc hai họ (Eschmeyer, et al). Cá pike có quan hệ họ hàng gần với cá hồi, cá hồi, cá trắng, cá chép và cá hồi.

Các loài cá Pike: 7 loại cá Pike

Có bảy loài được công nhận trong chiEsox:



  • Pike phương bắc (Esox lucius)
  • Amur pike (Esox reichertii)
  • Cá thu chuỗi (Esox Niger)
  • Pike Mỹ (Esox aquitanicus)
  • Aquitanian pike (Esox trắng án)
  • Nam Pike (Esox cisalpinus)
  • Muskellunge (Esox masquinongy)

Ngoài tất cả các loài được mô tả, hyrbids còn xảy ra chẳng hạn như 'hổ xạ hương.'

Dưới đây là mô tả về các loại cá pike khác nhau.

Bắc Pike

Cá pike phương bắc phổ biến ở khắp châu Âu và Bắc Mỹ và có nhiều biệt danh chung (cá cờ, cá mập mập và cá mập).

Cá pikes phương Bắc có thể được tìm thấy ở 26 tiểu bang trên khắp Hoa Kỳ, điều này khiến chúng trở nên cực kỳ phổ biến trong câu cá giải trí. Trong khi hầu hết những con cá pike phương bắc được đánh bắt có trọng lượng từ 3 đến 7 pound, thì kỷ lục thế giới thuộc về một con cá pike phương bắc bị bắt ở Đức có trọng lượngnhẹ nhànghơn 55 pound.

Muskellunge (Muskie)

Muskellunge, hay xạ hương, có nguồn gốc từ miền Đông Hoa Kỳ và Canada. Xạ hương là những kẻ săn mồi phục kích có sọc sẫm màu, khác với những vạch sáng ở phía bắc. Kỷ lục thế giới hiện tại cho một con chuột xạ hương là 67 pound và 8 ounce được đánh bắt ở Wisconsin.

Chain Pickerel

Tên của chuỗi pickerel bắt nguồn từ các mẫu 'giống như chuỗi' chạy ngang qua một bên của cơ thể mảnh mai giống như ngư lôi của nó. Loài này nói chung nhỏ hơn nhiều so với pikes và xạ hương phương bắc.

Amur Pike

Cá pike Amur có nguồn gốc từ lưu vực sông Amur ở Trung Quốc và vùng Viễn Đông của Nga. Loài cá này đã được đưa vào môi trường sống ở Pennsylvania một thời gian ngắn, nhưng không được thả trong các hồ ở Hoa Kỳ kể từ năm 1976.

Nam Pike

Cá pike phương Nam chỉ được mô tả là một loài mới vào năm 2011. Trước đây nó đã được phân loại là một loài phụ cá pike phương Bắc. Cá pike phương Nam sống trên khắp Thụy Sĩ, Tây Balkan, Bắc Ý và cũng được tìm thấy ở Pháp. Đặc điểm phân biệt chính của cá pike miền nam là màu da và các kiểu vân của nó, khác với cá pike miền bắc.

Tiger Muskie

Hổ xạ hương là một loài cá lai được tạo ra khi xạ hương và cá pikes phương bắc giao phối. Là một loài lai, hổ xạ hương được cho là phát triển nhanh hơn cá bố mẹ của chúng, khiến chúng trở thành loài cá hấp dẫn để thả nuôi trên khắp Bắc Mỹ.

Cá Pike xuất hiện

Pike nhìn chung có kích thước khá lớn, nhưng giống như các loài cá khác, chúng là một loài lưỡng hình. Con cái phát triển lớn hơn và thường trở thành kẻ săn mồi lớn nhất trong môi trường của chúng.

Cá pike là một trong những loài cá dễ nhận biết nhất trên thế giới, chủ yếu là do thân hình thuôn dài và đầu nhọn của chúng. Răng của pike là một trong những đặc điểm đặc trưng nhất của nó vì chúng nhọn và rất sắc, giúp bắt mồi hiệu quả hơn.

Một con cá pike phương bắc hình thành mặt nước
Một con cá pike phương bắc từ mặt nước

Pikes có thể có kích thước chỉ dài từ nửa mét đến 1,8m tùy thuộc vào loài và khu vực mà nó sinh sống. Dưới đây là một số kỷ lục đánh bắt cá pike giữa các loài từ hiệp hội cá trò chơi quốc tế:

  • Cá pike phía Bắc: 55 lobs 1 oz (25 kg)
  • Muskellunge (cỏ xạ hương): 67 lbs 8 oz (30,61 kg)
  • Cá thu xích: 9 lobs 6 oz (4,25 kg)

Cá Pike phát triển trong suốt cuộc đời của chúng, nhưng hầu hết các mẫu vật được đánh bắt đều có trọng lượng dưới 10 pound ở các loài.

Vảy xanh xám của cá pike giúp nó ngụy trang hoàn hảo khi ẩn náu giữa những đám sậy dưới nước. Các loài khác nhau có các kiểu hình xen kẽ với cá đuôi ngựa có kiểu đường sẫm màu “giống chuỗi”. Cá pike phương bắc có các mặt màu vàng và xanh lục với các hoa văn màu nhạt hơn. Trong khi đó, xạ hương có màu sẫm hơn.

Răng cá Pike

Là loài săn mồi hàng đầu trong nhiều hệ sinh thái nước ngọt, cá pike có những chiếc răng lớn giống như răng nanh có thể dùng để đâm chết con mồi mà chúng phục kích giữa các thảm thực vật dưới nước. Một khi cá pike đã tóm gọn con mồi, những chiếc răng dài giống như răng nanh này sẽ giữ nguyên bữa ăn của chúng trong khi những chiếc răng nhỏ hơn với góc hướng vào trong ở vòm miệng của chúng càng ngăn cản việc chạy trốn. Tổng cộng, cá pike có thể có hơn 500 chiếc răng!

Một con cá pike lộ răng
Răng cá

Phân bố, dân số và môi trường sống của cá Pike

Pike thường được tìm thấy nhiều nhất ở các vùng nước sâu, chảy chậm như hồ, sông và đôi khi ở các dòng suối lớn. Pike sống ở những khu vực có nhiều lau sậy che phủ, nơi chúng có thể ẩn nấp cho đến khi bữa tối bơi qua.

Các loài cá Pike được tìm thấy ở Bắc Mỹ , Châu Âu, và Châu Á . Loài có phạm vi lớn nhất là pike phương bắc, có thể được tìm thấy ở hầu hết các Canada, Hoa Kỳ, trung tây, và vào các Hồ lớn. Loài này cũng có thể được tìm thấy ở khắp Châu Âu và ở Nga .

Phạm vi của xạ hương chỉ giới hạn ở xung quanh Great Lakes và chân đồi Appalachian, trong khi cá đuôi ngựa sẽ sống đến tận cửa sông Mississippi.

Quần thể các loài cá pike được liệt kê là “ Ít quan tâm nhất ”Với các loài thường có quần thể lớn thường được đánh bắt để giải trí.

Pike Fish Predators và Prey

Mặc dù cá pike non có thể gặm thực vật một cách kỳ lạ. pike thường có một chế độ ăn hoàn toàn ăn thịt. Cá pike trưởng thành chủ yếu ăn những con cá nhỏ hơn trong nước mà cá pike có thể phục kích từ nơi ẩn náu của nó giữa những đám cỏ dại dưới nước. Pike cũng săn một số động vật khác dưới nước bao gồm cả động vật lưỡng cư như ếch và con cóc và động vật không xương sống như Con Ốc Sên và nhện.

Do kích thước lớn và bản tính hung dữ tự nhiên, cá pike có xu hướng là kẻ săn mồi thống trị nhất trong môi trường sống của nó và cá pike trưởng thành, do đó, có rất ít kẻ săn mồi trong tự nhiên. Tuy nhiên, pike nhỏ hơn lại bị săn mồi bởi các động vật chủ yếu sống trên cạn từ hai con cáo đến những con chim săn mồi lớn.

Sinh sản và tuổi thọ của cá Pike

Theo quy luật chung, cá pike càng nặng thì càng có nhiều khả năng là cá cái vì cá đực hiếm khi đạt trọng lượng từ 10 pound trở lên. Một con cá pike cái lớn có thể đẻ 200.000 trứng cùng một lúc mặc dù con số này thường thấp hơn nhiều, nhưng hoàn toàn phụ thuộc vào kích thước của cá. Cá pike cái thường đẻ vào mùa xuân khi thời tiết bắt đầu ấm lên, có nghĩa là cá con (cá con) có thời gian phát triển lâu nhất có thể trước khi mùa đông lạnh giá bắt đầu.

Pike cá trong câu cá và nấu ăn

Câu cá đối với các loài cá pike phổ biến trên phạm vi và khu vực chúng được thả.

Vì cá pike chủ yếu săn mồi bằng cách phục kích con mồi trong khi chờ đợi bất động gần thảm thực vật thủy sinh, nơi phổ biến nhất để tìm thấy loài pike là ở vùng nước nông hơn có lau sậy hoặc các loại cây khác.

Nói chung, tháng 5 (và cả đầu tháng 6) được coi là thời điểm tốt nhất để câu cá pike phương bắc trong khi mùa thu mang lại thời điểm tốt hơn để bắt những con xạ hương lớn.

Mồi cá Pike

Cá Pike là động vật săn mồi hung hãn sẽ tấn công các mục tiêu gần đó có màu sắc rực rỡ. Vì lý do đó, mồi nhử có màu sắc rực rỡ được gợi ý. Muỗng, con quay, buzzbaits và các loại mồi khác đều có hiệu quả trong việc bắt pikes.

Vị cá Pike

Thịt cá Pike được coi là có hương vị thơm ngon và không bị bong tróc. Cá có thể ngọt hơn các loại cá nước ngọt khác như walleye, với vị hơi 'tanh'. Cá Pike nổi tiếng là có nhiều xương, vì vậy việc đánh bắt cá có thể mất một chút công sức! Chuẩn bị cho cá pike bao gồm tẩm bột cá, nhưng nướng hoặc hấp cá cũng là những lựa chọn nấu ăn phổ biến.

Xem tất cả 38 động vật bắt đầu bằng P

Nguồn
  1. David Burnie, Động vật Dorling Kindersley (2011), Hướng dẫn trực quan rõ ràng về động vật hoang dã trên thế giới
  2. Tom Jackson, Lorenz Books (2007) Bách khoa toàn thư thế giới về động vật
  3. David Burnie, Kingfisher (2011) The Kingfisher Animal Encyclopedia
  4. Richard Mackay, Nhà xuất bản Đại học California (2009) Tập bản đồ các loài nguy cấp
  5. David Burnie, Dorling Kindersley (2008) Từ điển bách khoa toàn thư có minh họa về động vật
  6. Dorling Kindersley (2006) Bách khoa toàn thư về động vật của Dorling Kindersley

Bài ViếT Thú Vị