Humboldt Penguin



Phân loại khoa học chim cánh cụt Humboldt

Vương quốc
Animalia
Phylum
Chordata
Lớp học
Chim
Đặt hàng
Sphenisciformes
gia đình
Spheniscidae
Chi
Spheniscus
Tên khoa học
Spheniscus humboldti

Tình trạng bảo tồn chim cánh cụt Humboldt:

Dễ bị tổn thương

Humboldt Penguin Vị trí:

đại dương
Nam Mỹ

Sự kiện về chim cánh cụt Humboldt

Con mồi chính
Krill, Cá, Tôm
Tính năng khác biệt
Cơ mỏ màu hồng và các mảng màu đen và trắng
Môi trường sống
Quần đảo Rocky Ocean
Động vật ăn thịt
Leopard Seal, Cá voi sát thủ, Cá mập
Chế độ ăn
Động vật ăn thịt
Quy mô lứa đẻ trung bình
2
Cách sống
  • Thuộc địa
Đồ ăn yêu thích
Nhuyễn thể
Kiểu
Chim
phương châm
Tìm thấy trên bờ biển Nam Mỹ!

Đặc điểm vật lý của chim cánh cụt Humboldt

Màu sắc
  • Màu xám
  • Đen
  • trắng
Loại da
Lông vũ
Tuổi thọ
15-20 năm
Cân nặng
2kg - 5kg (4,4lbs - 11lbs)
Chiều cao
60cm - 68cm (24in - 27in)

'Chim cánh cụt Humboldt là động vật ăn thịt!'

Có khả năng bơi lội lên đến 30 dặm một giờ, chim cánh cụt Humboldt là một con chim rất thú vị. Những con chim cánh cụt này có vẻ ngoài màu đen và trắng khác biệt với dải ngực màu đen. Chúng sống dọc theo bờ biển phía tây của Chile và Peru gần Dòng chảy Humboldt, nơi chúng được đặt tên. Chim cánh cụt Humboldt là động vật ăn thịt, một loại động vật ăn thịt ăn cá.



Sự thật đáng kinh ngạc về chim cánh cụt Humboldt!

• Chim cánh cụt Humboldt có lông màu nâu thay vì lông đen mà con trưởng thành có.
• Không giống như những loài chim khác chỉ sử dụng thức ăn của chúng làm mái chèo, những con chim cánh cụt này cũng sử dụng chân để giúp chúng chèo lái.
• Chim cánh cụt Humboldt đã phát triển các cách gọi khác nhau để giao tiếp. Ví dụ, họ có một cuộc gọi cảnh báo la hét nếu họ cảm thấy bị đe dọa và một cuộc gọi Bray được sử dụng để thu hút bạn đời.
• Những con chim cánh cụt này làm tổ trong phân chim, đó là các lớp phân chim.
• Con chim cánh cụt Humboldt già nhất sống được 36 tuổi.



Humboldt Penguin Tên khoa học

Các tên khoa học đối với loài chim là Spheniscus humboldti. Spheniscus có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, sphēniskos, có nghĩa là cái nêm nhỏ. Từ này dùng để chỉ hình dạng cơ thể của chim cánh cụt. Humboldti ám chỉ Alexander Van Humboldt, một nhà tự nhiên học và nhà thám hiểm người Đức. Dòng biển nơi chim cánh cụt sinh sống trên bờ biển phía tây Nam Mỹ được đặt theo tên của Alexander Von Humboldt.

Ngoại hình và hành vi của chim cánh cụt Humboldt

Giống như các loài chim cánh cụt khác, chúng có màu đen và trắng. Đây là một trong những lời khuyên giúp chim cánh cụt ngụy trang và bảo vệ khỏi những kẻ săn mồi của chúng. Đầu của chúng có một sọc trắng đi ngang từ trên mắt đến quanh tai. Các sọc từ hai bên đầu của chúng gặp nhau ở cổ họng của chúng. Chim trưởng thành có dải ngực màu đen với phần bụng màu trắng. Chúng cũng có những đốm màu hồng trên bàn chân, mặt và bên dưới cánh.



Những con chim cánh cụt này cũng có ba lớp lông ngắn chồng lên nhau và một lớp mỡ dày kết hợp với nhau để giữ cho chúng khô và ấm. Đây là những lời quảng cáo khác đã giúp chim cánh cụt Humboldt tồn tại trong môi trường sống của chúng.

Chim cánh cụt non có ngoại hình khác với những con trưởng thành ở chỗ chúng có màu nâu thay vì màu đen và không có dải ngực. Các Magellanic Penguin có bề ngoài rất giống với những con chim này, nhưng chúng có hai dải ngực màu đen thay vì chỉ một.



Chim cánh cụt trưởng thành dài khoảng 28 inch và nặng khoảng 9 pound, chỉ ít hơn trọng lượng trung bình của một con trong nước con mèo . Những con chim cánh cụt cái thường nhỏ hơn một chút so với những con đực của chúng.

Chim cánh cụt Humboldt rất hòa đồng và thích ở bên người khác. Họ sống trong các nhóm nhỏ được gọi là người dân tộc thiểu số.

2 Humboldt Penguin2 trên đá
2 chú chim cánh cụt Humboldt trên đá

Môi trường sống của chim cánh cụt Humboldt

Chim cánh cụt Humboldt sống ở vùng ven biển của Peru và Chile. Chúng có thể được tìm thấy trên các bờ đá hoặc trên các hòn đảo trong khu vực. Vì chúng ăn cá ở Dòng chảy Humboldt, chúng chọn những khu vực gần dòng chảy này để sinh sống.

Chế độ ăn cho chim cánh cụt Humboldt

Thức ăn được chọn cho Chim cánh cụt Humboldt là cá cơm, một loại cá nhỏ. Ngoài cá cơm, chúng cũng ăn cá mòi, nhuyễn thể, và mực ống .

Những kẻ săn mồi và đe dọa chim cánh cụt Humboldt

Thật không may, những con chim cánh cụt này phải đối mặt với nhiều kẻ thù và mối đe dọa. Chúng là thức ăn yêu thích của sư tử biển , hải cẩu báo , Hải cẩu , cá voi sát thủ và cá mập trắng lớn . Trứng chim cánh cụt Humboldt thường được ăn bởi rắn , hai con cáochim .

Ngoài những kẻ săn mồi trong tự nhiên, con người cũng là mối đe dọa đối với những chú chim cánh cụt này. Ngư dân đánh bắt thương mại ở những khu vực chim cánh cụt sinh sống, điều này làm giảm số lượng cá có sẵn cho chim cánh cụt. Chim cánh cụt Humboldt cũng chết khi vướng vào lưới đánh cá của ngư dân. Con người cũng đe dọa môi trường sống của chúng khi phân chim thu hoạch lắng đọng để sử dụng làm phân bón. Những con chim cánh cụt này chọn làm tổ trong các mỏ phân chim, vì vậy, khi nguồn tài nguyên cạn kiệt, sẽ có ít khu vực hơn để chúng làm tổ.

Biến đổi khí hậu cũng đe dọa loài chim này. Nhiệt độ tăng ở Bắc Cực đã bắt đầu làm giảm số lượng cá có sẵn trong Dòng chảy Humboldt.

Vì tất cả những mối đe dọa mà loài chim cánh cụt Humboldt phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Tình trạng bảo tồn hiện tại của chúng là dễ bị tổn thương .

Sinh sản, trẻ sơ sinh và tuổi thọ của chim cánh cụt Humboldt

Chim cánh cụt Humboldt tìm được một người bạn đời, giống như những con khác chim cánh cụt . Những chú chim cánh cụt này cúi đầu và sử dụng đôi mắt xen kẽ để trao đổi ánh nhìn với những chú chim cánh cụt khác giới trong quá trình tán tỉnh. Chúng vươn đầu lên, vỗ cánh và kêu lớn để cố gắng thu hút bạn tình.

Chim cánh cụt đực và chim cái cùng nhau đào hang trong phân chim khô gọi là phân chim. Mỗi con cái đẻ hai trứng một lần. Những tháng cao điểm để đẻ trứng là từ tháng 4 đến tháng 8. Trứng mất khoảng 40 ngày để ấp. Trong suốt thời gian ấp trứng, cả chim cánh cụt đực và cái thay nhau ngồi ấp trứng.

Khi chim cánh cụt con được sinh ra, chúng có bộ lông màu nâu xám. Vào khoảng 70 đến 90 ngày tuổi, chim cánh cụt con sẽ lột xác. Lúc này, lông con màu nâu của chúng được thay thế bằng lông trưởng thành màu xám. Tuy nhiên, những con chim cánh cụt non vẫn sẽ không có được dải ngực màu đen cho đến khi chúng trưởng thành.

Cho đến khi chúng có lông trưởng thành, chim cánh cụt không thể duy trì nhiệt độ cơ thể của chúng. Chúng cần ở trong ổ của mình để giữ ấm, và bố mẹ chúng cho chúng ăn bằng thức ăn nôn ra. Một con bố mẹ sẽ ở lại với gà con tại tổ để giữ chúng an toàn. Sau khi gà con thay lông và lấy lông trưởng thành, chúng có thể rời tổ và bắt đầu tự tìm kiếm thức ăn.

Khi chim cánh cụt Humboldt được hai tuổi, chúng được coi là trưởng thành. Lúc này, chúng trở về tân binh để tìm kiếm bạn đời.

Tuổi thọ của hầu hết các loài chim cánh cụt Humboldt là khoảng 20 năm. Mặc dù, một số loài chim cánh cụt này trong điều kiện nuôi nhốt có thể sống lâu tới 30 năm. Người lớn tuổi nhất sống ở tuổi 36. Tên cô ấy là Emmanuelle, và cô ấy sống tại Sở thú Akron ở Ohio.

Quần thể chim cánh cụt Humboldt

Hiện tại, chỉ còn khoảng 12.000 cặp chim cánh cụt Humboldt sinh sản. Khoảng 4.000 đôi được đặt ở Peru, và khoảng 8.000 đôi được đặt ở Chile. Quần thể chim cánh cụt này đang suy giảm do những mối đe dọa mà chúng phải đối mặt từ con người và những kẻ săn mồi trong tự nhiên. Những chú chim cánh cụt này đã được dễ bị tổn thương tình trạng bảo tồn do dân số giảm sút.

Chim cánh cụt Humboldt trong vườn thú

Nếu bạn muốn tận mắt nhìn thấy những con chim cánh cụt này, có rất nhiều vườn thú ở Hoa Kỳ, nơi bạn có thể làm như vậy. Một số trong số này bao gồm Sở thú Saint Louis , Sở thú Denver , Sở thú Oregon , Sở thú AkronSở thú Philadelphia


Xem tất cả 28 động vật bắt đầu bằng H

Câu hỏi thường gặp về Humboldt Penguin (Câu hỏi thường gặp)

Chim cánh cụt Humboldt là loài ăn thịt, động vật ăn cỏ hay động vật ăn tạp?

Những con chim cánh cụt này là động vật ăn thịt, hoặc động vật ăn thịt vì chúng ăn cá.

Chim cánh cụt Humboldt sống được bao lâu?

Trong môi trường hoang dã, hầu hết chim cánh cụt Humboldt sống ở khoảng từ 15 đến 20 tuổi. Trong điều kiện nuôi nhốt, chúng có thể sống lâu hơn và có thể đạt gần 30 tuổi. Con chim cánh cụt Humboldt lâu đời nhất được biết đến sống là 36 tuổi.

Chim cánh cụt Humboldt ăn gì?

Chim cánh cụt Humboldt ăn cá cơm, một loại cá mòi, mực và động vật giáp xác, như nhuyễn thể.

Chim cánh cụt Humboldt cao bao nhiêu?

Chiều cao trung bình của chim cánh cụt Humboldt là 28 inch.

Tại sao chim cánh cụt Humboldt có nguy cơ tuyệt chủng?

Có một số lý do khiến chim cánh cụt Humboldt có nguy cơ tuyệt chủng. Cá của con người hiện nay nơi chim cánh cụt Humboldt ăn, có nghĩa là có ít cá hơn để chúng bắt. Ngoài ra, một số con chim cánh cụt Humboldt vướng vào lưới do ngư dân giăng ra và giết chết chúng.

Biến đổi khí hậu cũng đang đe dọa loài chim cánh cụt Humboldt. Nước ấm hơn từ Bắc Cực tràn lên khiến số lượng cá giảm, khiến chim cánh cụt Humboldt càng khó kiếm thức ăn.

Ngoài những mối đe dọa này, chim cánh cụt Humboldt còn bị ăn thịt bởi những kẻ săn mồi như cá mập trắng lớn, cá voi sát thủ, sư tử biển và hải cẩu.

Làm thế nào mà chim cánh cụt Humboldt lại có tên?

Chim cánh cụt Humboldt được đặt tên theo dòng chảy Humboldt, nơi chúng bơi và kiếm thức ăn. Dòng chảy Humboldt là một dòng nước lạnh chạy từ Chile đến Peru dọc theo bờ biển phía tây của Nam Mỹ. Dòng điện được đặt theo tên của Alexander von Humboldt, một nhà thám hiểm.

Có bao nhiêu con chim cánh cụt Humboldt còn lại trên thế giới?

Có khoảng 12.000 cặp chim cánh cụt Humboldt sinh sản còn lại trên thế giới. Khoảng 8.000 cặp trong số này được đặt ở Chile và khoảng 4.000 ở Peru.

Chim cánh cụt Humboldt có thể bơi nhanh đến mức nào?

Chim cánh cụt Humboldt sử dụng đôi cánh để giúp chúng bơi dưới nước. Họ có khả năng đạt tốc độ lên đến 30 dặm một giờ.

Chim cánh cụt Humboldt có thể lặn sâu bao nhiêu?

Chim cánh cụt Humboldt có thể lặn sâu tới 30 mét. Người ta thậm chí từng ghi nhận chúng lặn sâu tới 53 mét.

Nguồn
  1. David Burnie, Động vật Dorling Kindersley (2011), Hướng dẫn trực quan rõ ràng về động vật hoang dã trên thế giới
  2. Tom Jackson, Lorenz Books (2007) Bách khoa toàn thư thế giới về động vật
  3. David Burnie, Kingfisher (2011) The Kingfisher Animal Encyclopedia
  4. Richard Mackay, Nhà xuất bản Đại học California (2009) Tập bản đồ các loài nguy cấp
  5. David Burnie, Dorling Kindersley (2008) Từ điển bách khoa toàn thư có minh họa về động vật
  6. Dorling Kindersley (2006) Bách khoa toàn thư về động vật của Dorling Kindersley
  7. Christopher Perrins, Nhà xuất bản Đại học Oxford (2009) The Encyclopedia Of Birds
  8. Peru Aves, có tại đây: http://www.peruaves.org/spheniscidae/humboldt-penguin-spheniscus-humboldti/#:~:text=Meaning%20of%20Name%3A%20Spheniscus%3A%20Gr,more%20of% 20the% 20 Họ% 20Spheniscidae
  9. Vườn thú Saint Louis, có tại đây: https://www.stlzoo.org/animals/abouttheanimals/birds/penguins/humboldtpenguin
  10. Trung tâm Đa dạng Sinh học, Hiện có tại đây: https://www.biologicaldiversity.org/species/birds/penguins/Humboldt_penguin.html#:~:text=HABITAT%3A%20This%20penguin%20nests%20on,krill%20and%20fosters % 20 cá% 20abundance.
  11. Wikipedia, Có sẵn tại đây: https://en.wikipedia.org/wiki/Humboldt_penguin
  12. Tổ chức Bảo tồn Chim cánh cụt, có tại đây: http://www.penguins.cl/humboldt-penguins.htm#:~:text=The%20total%20world%20population%20of,remaining%204%2C000%20pairs%20in % 20Peru.
  13. ANIMALIA, Sẵn có tại đây: http://animalia.bio/humboldt-penguin#:~:text=Humboldt%20penguins%20are%20carnivores%20(piscivores,penguins%20primicals%20consists%20of%20fish.

Bài ViếT Thú Vị