Con gấu



Phân loại khoa học Grizzly Bear

Vương quốc
Animalia
Phylum
Chordata
Lớp học
Mammalia
Đặt hàng
Carnivora
gia đình
Họ Ursidae
Chi
Ursus
Tên khoa học
Ursus Arctos Horriblis

Tình trạng Bảo tồn Gấu xám:

Nguy cơ tuyệt chủng

Vị trí Grizzly Bear:

Bắc Mỹ

Sự kiện về gấu xám

Con mồi chính
Cá hồi, Trái cây, Cá
Tính năng khác biệt
Đôi vai mạnh mẽ, mạnh mẽ và những móng vuốt khổng lồ
Môi trường sống
Vùng rừng núi
Động vật ăn thịt
Người, Báo sư tử
Chế độ ăn
Động vật ăn tạp
Quy mô lứa đẻ trung bình
2
Cách sống
  • Đơn độc
Đồ ăn yêu thích
Cá hồi
Kiểu
Động vật có vú
phương châm
Dưới 10% đến tuổi trưởng thành

Đặc điểm thể chất của Gấu xám

Màu sắc
  • Đen
  • Nâu sâm
Loại da
Lông
Tốc độ tối đa
35 dặm / giờ
Tuổi thọ
15-25 năm
Cân nặng
160kg - 225kg (353lbs - 500lbs)
Chiều cao
2,1m - 3m (7ft - 10ft)

Gấu xám - Một sinh vật bị hiểu lầm



Gấu xám là một loại gấu nâu từng rất nhiều ở miền tây và tây bắc Hoa Kỳ. Loài vật này còn được gọi là Gấu nâu Bắc Mỹ. Tên 'hoa râm' xuất phát từ các chóp sáng trên lông của con gấu, khiến nó có vẻ ngoài hoa râm hoặc bạc.



Sự kiện về gấu xám

• Khoảng 1.500 con gấu xám sống ở 48 tiểu bang Hạ.

• Gấu xám là loài đang bị đe dọa ở Hoa Kỳ.

• Loài gấu xám California đã tuyệt chủng.

• Con lai giữa gấu xám Bắc cực là con lai giữa gấu Bắc cực và gấu xám.

Tên khoa học Grizzly Bear

Gấu xám là một loài phụ của gấu nâu được gọi là Ursus arctos. Ursus arctos horribilis là tên khoa học của những loài gấu này. Ursus là tiếng Latinh có nghĩa là gấu, và Arctos đến từ Arktos, trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là gấu. Horriblilis là một thuật ngữ tiếng Latinh có nghĩa là kinh khủng.



Hình dáng & Hành vi của Gấu xám

Gấu xám có thể có màu nâu nhạt hoặc nâu sẫm. Grizzlies có đầu lớn, khuôn mặt hình đĩa, tai tròn ngắn và đuôi ngắn. Những con gấu mập mạp có một cái bướu cơ bắp lớn ở lưng trên tạo sức mạnh cho việc đào bới. Các móng vuốt ở bàn chân trước của con gấu xám có dạng cong, lớn và cứng cáp, giúp gấu đào đất tìm thức ăn. Móng vuốt của loài hoa râm cũng tiện dụng để lật đá để tìm côn trùng. Không có gì lạ khi một con hoa râm đực cao 8 mét, cao hơn bất kỳ cầu thủ bóng rổ nào. Con đực có thể nặng tới 900 pound. Con cái nhỏ hơn, nặng 300-400 pound. Grizzlies sống ở nơi có nhiều thức ăn có xu hướng nặng hơn. Những con gấu dành phần lớn thời gian ở một mình, đi lang thang trong môi trường sống và tìm kiếm thức ăn.

Mặc dù con gấu xám là kẻ đơn độc, nhưng không có gì lạ khi thấy một số con hoa râm kiếm ăn trên cá gần các con sông nơi có nhiều cá hồi. Gấu xám ngủ đông hoặc không hoạt động trong những tháng lạnh giá. Chúng tích trữ đủ chất béo trong mùa hè để duy trì chúng trong quá trình ngủ đông. Grizzlies đào hang hoặc tìm hang động để ngủ đông. Một khi con hoa râm đi vào giấc ngủ đông, nó sẽ nằm yên ở đó trong khoảng năm tháng. Trong thời gian đó, gấu không ăn uống, không tiểu tiện, đại tiện. Vào đầu mùa xuân, hoa râm bụt thoát ra khỏi giấc ngủ đông.

Môi trường sống động vật

Grizzlies cần những khu vực sinh sống rộng lớn để chuyển vùng và săn mồi. Nữ giới cần lên đến 300 dặm vuông, và nam giới yêu cầu lên đến 500 dặm vuông, nhưng môi trường sống xám Bắc Mỹ có thể chồng lên nhau. Miền Tây Hoa Kỳ đã từng là một nơi mà những con hoa râm lang thang tự do, đến tận Mexico. Tuy nhiên, khi những người định cư di chuyển về phía Tây, sự phát triển nông thôn dẫn đến mất môi trường sống. Cuộc xâm lược của con người đã đưa những con hoa râm tới những vùng đất cao hơn như dãy núi Northern Rocky và các khu vực xa xôi khác của Tây Bắc. Gấu xám California hay Ursos arctos californicus đã tuyệt chủng từ đầu những năm 1900. Gấu xám là động vật của tiểu bang California và tiểu bang tự hào hiển thị nó trên lá cờ của tiểu bang.

Trong số 1.500 con hoa râm còn lại ở 48 tiểu bang phía dưới, hầu hết sống ở tây bắc Montana và trong hoặc xung quanh Vườn quốc gia Yellowstone. Bắc Canada và Alaska nội địa đều có số lượng lớn gấu xám. Mặc dù hoa râm được coi là động vật trò chơi lớn, ở lục địa Hoa Kỳ, có luật bảo vệ loài gấu này khỏi bị tuyệt chủng. Năm 1975, Dịch vụ Cá và Động vật Hoang dã Hoa Kỳ đưa gấu ở 48 tiểu bang thấp hơn vào danh sách các loài bị đe dọa theo Đạo luật về các loài nguy cấp.

Con người tiếp tục đe dọa môi trường sống của loài hoa râm. Những con gấu sống gần khu cắm trại có thể quen với việc tìm kiếm thức ăn bị bỏ lại tại khu cắm trại và khu xử lý rác. Những con người cảm thấy bị đe dọa bởi những con gấu đôi khi giết chúng. Săn bắt hoặc săn trộm trái phép vẫn là mối đe dọa đối với gấu xám mặc dù chúng nằm trong danh sách loài nguy cấp.



Chế độ ăn kiêng của Gấu xám

Grizzlies là loài ăn tạp, có nghĩa là chúng ăn thực vật và động vật. Grizzlies ăn thức ăn thực vật như quả mọng, cỏ, rễ cây, nấm, côn trùng và động vật như hươu, nai sừng tấm và chuột. Loài gấu này được biết đến là loài rất thích ăn cá và thường sống gần những con sông xa xôi. Những con gấu là những người ăn nhiều và có thể tiêu thụ 90 pound thức ăn mỗi ngày, giống như ăn hơn 350 chiếc bánh mì kẹp thịt lớn! Khi thức ăn khan hiếm, gấu xám có thể lục lọi trong thùng rác hoặc cố tìm thức ăn ở khu cắm trại.

Thói quen săn mồi và ăn uống của gấu xám đóng một vai trò trong việc giữ cho hệ sinh thái lành mạnh ở những khu vực chúng sinh sống. Khi hoa râm bụt tiêu thụ động vật ăn thực vật, nó sẽ giúp ngăn chặn những động vật đó hủy hoại đời sống thực vật ở những khu vực có hoa râm lang thang. Khi chúng đào tìm thức ăn, hoa râm bụt quay hoặc xới đất. Sau khi cho ăn, hoa râm bụt để lại các bộ phận và xác động vật thừa, xác thối rữa và dùng làm phân bón tự nhiên cho đất.

Grizzly Bear Predators & Đe doạ

Phim và chương trình truyền hình miêu tả loài hoa râm hung hãn đối với con người. Tuy nhiên, con người là mối đe dọa lớn nhất đối với loài gấu. Những con gấu này giữ cho mình và tránh con người. Chúng sẽ chạy trốn khỏi những tình huống nguy hiểm nhưng sẽ trở nên hung dữ khi bị đe dọa. Nếu động vật hoặc con người cố gắng làm hại gấu xám hoặc đàn con của chúng, gấu có thể trở nên hung dữ nhanh chóng và sẽ tấn công. Khoảng một nửa số gấu xám con không sống đến tuổi trưởng thành vì bệnh tật và những kẻ săn mồi như sư tử núi, chó sói và những con hoa râm đực trưởng thành.

Sinh sản, trẻ sơ sinh và tuổi thọ của gấu xám

Grizzlies sinh sản khi chúng trưởng thành, từ ba đến tám tuổi. Những con gấu giao phối từ tháng 5 đến tháng 7 với tháng 6 và tháng 7 là những tháng cao điểm để sinh sản. Trong thời kỳ giao phối, con đực dành khoảng một tháng với con cái và sau đó rời đi. Con cái đi vào hang và ngủ đông trong mùa đông. Sau khoảng năm tháng, từ tháng Giêng đến tháng Ba, con cái thường sinh hai con, được gọi là đàn con, nhưng có thể sinh tới bốn con. Những chú hổ con non bú sữa mẹ, loại sữa có nhiều chất béo. Đàn con vẫn dưới sự bảo vệ của mẹ chúng cho đến khi chúng được khoảng hai tuổi. Một nửa số hổ con có nguy cơ chết trước khi trưởng thành vì bệnh tật và những kẻ săn mồi. Gấu xám thường sống đến 20-25 tuổi, nhưng một số có thể sống đến 30 năm.

Dân số

Ước tính có khoảng 1.500 con hoa râm ở 48 tiểu bang phía dưới, giảm từ 50.000 con vào đầu những năm 1800. Alaska có khoảng 30.000 con Grizzlies và Canada là nơi sinh sống của 26.000 con. Một loài gấu xám có màu sáng được gọi là gấu lông tơ cũng sống ở Alaska. Con lai giữa gấu bắc cực và gấu bắc cực này là con lai giữa gấu bắc cực và gấu xám.

Xem tất cả 46 động vật bắt đầu bằng G

Bài ViếT Thú Vị