Chuột xám Lemur



Phân loại khoa học Chuột xám Lemur

Vương quốc
Animalia
Phylum
Chordata
Lớp học
Mammalia
Đặt hàng
Linh trưởng
gia đình
Họ Cheirogaleidae
Chi
Microcebus
Tên khoa học
Microcebus Murinus

Tình trạng Bảo tồn Vượn cáo Chuột xám:

Ít quan tâm nhất

Vị trí Vượn cáo Chuột xám:

Châu phi

Sự kiện về loài vượn cáo chuột xám

Con mồi chính
Côn trùng, Trái cây, Hoa
Tính năng khác biệt
Kích thước cơ thể nhỏ và đôi mắt lớn
Môi trường sống
Rừng cây nhiệt đới
Động vật ăn thịt
Cú, Rắn, Fossa
Chế độ ăn
Động vật ăn tạp
Quy mô lứa đẻ trung bình
2
Cách sống
  • Đơn độc
Đồ ăn yêu thích
Côn trùng
Kiểu
Động vật có vú
phương châm
Loài vượn cáo chuột lớn nhất!

Đặc điểm vật lý Chuột xám Vượn cáo

Màu sắc
  • nâu
  • Màu xám
  • Đen
  • trắng
Loại da
Lông
Tốc độ tối đa
20 dặm / giờ
Tuổi thọ
3-8 năm
Cân nặng
58g - 67g (2oz - 2.4oz)
Chiều dài
25cm - 28cm (9,8in - 11in)

Vượn cáo chuột xám là một trong những loài linh trưởng nhỏ nhất thế giới và là một trong những loài vượn cáo nhỏ nhất trên đảo Madagascar. Vượn cáo chuột xám được đặt tên theo kích thước và ngoại hình của nó giống với chuột (theo cách tương tự với các loài vượn cáo chuột khác). Mặc dù bị đe dọa nhưng vượn cáo chuột xám được coi là một trong những loài linh trưởng phong phú nhất trên đảo.



Giống như tất cả các loài vượn cáo khác, vượn cáo chuột xám có nguồn gốc từ và chỉ được tìm thấy trên đảo Madagascar, ngoài khơi bờ biển phía đông của châu Phi. Vượn cáo chuột xám sống trong rừng và rừng rậm nhiệt đới bản địa, nơi chúng dành phần lớn cuộc đời để làm tổ trên cây. Vượn cáo chuột xám thường được tìm thấy đậu trên những cành cây mỏng và có diện tích lên đến 5 mẫu Anh.



Vượn cáo chuột xám là loài vượn cáo chuột lớn nhất được tìm thấy trong các khu rừng của Madagascar với chiều dài lên tới gần 30cm. Tuy nhiên, vượn cáo chuột xám vẫn nhỏ hơn vượn cáo lùn, là loài khỉ nhỏ nhất thế giới và được tìm thấy sinh sống trong các khu rừng nhiệt đới ở Nam Mỹ.

Tương tự như các loài vượn cáo khác trên đảo, vượn cáo chuột xám nói chung là động vật sống về đêm, dành cả ngày để nghỉ ngơi trong sự an toàn của cây cối. Vượn cáo chuột xám xuất hiện sau khi trời tối khi chúng có thể kiếm ăn trong khu rừng xung quanh để kiếm thức ăn, và không dễ dàng để những kẻ săn mồi đói phát hiện. Đôi mắt lớn của vượn cáo chuột xám có nghĩa là nó có thể nhìn thấy nó dễ dàng hơn dưới màn đêm bao phủ.



Vượn cáo chuột xám là loài động vật ăn tạp, ăn hầu hết mọi thứ mà nó có thể tìm thấy. Vượn cáo chuột xám chủ yếu săn mồi và ăn côn trùng cả trên cây và trên mặt đất. Trái cây, quả hạch, quả mọng, chồi non và thỉnh thoảng là loài gặm nhấm đi qua, tạo nên phần còn lại trong chế độ ăn của vượn cáo chuột xám. Vượn cáo chuột xám thường đi săn một mình nhưng dành cả ngày nghỉ ngơi trên cây với một số vượn cáo chuột xám khác.

Do kích thước nhỏ, vượn cáo chuột xám thường khó phát hiện trong rừng rậm nhưng chúng vẫn bị săn đuổi thành công bởi một số động vật ăn thịt người Madagasca, bao gồm các loài chim săn mồi như đại bàng và cú, nhiều loài rắn khác nhau và tất nhiên là cả Fossa, vốn là một loài động vật đã tiến hóa để săn và ăn thịt vượn cáo trong rừng.



Bản chất sống về đêm của loài linh trưởng nhỏ bé này có nghĩa là có rất ít thông tin về các hành vi phức tạp hơn của vượn cáo chuột xám bao gồm cả cách nó sinh sản. Vượn cáo chuột xám sinh sản trong tháng 9 và tháng 10, sau thời gian mang thai khoảng 2 tháng, 2 hoặc 3 con non được sinh ra. Những chú vượn cáo chuột xám con được mẹ chăm sóc cho đến khi chúng đủ lớn để tự lập.

Ngày nay, mặc dù là một trong những loài linh trưởng phổ biến nhất trên đảo Madagascar, vượn cáo chuột xám được coi là loài bị đe dọa chủ yếu do mất môi trường sống do nạn phá rừng nghiêm trọng trên toàn đảo. Tuy nhiên, một số cây bản địa của Madagascar gần đây đã được IUCN liệt kê với hy vọng có nghĩa là giảm nạn phá rừng đối với các vùng rừng tự nhiên ở đó.

Xem tất cả 46 động vật bắt đầu bằng G

Nguồn
  1. David Burnie, Động vật Dorling Kindersley (2011), Hướng dẫn trực quan chắc chắn về động vật hoang dã trên thế giới
  2. Tom Jackson, Lorenz Books (2007) Bách khoa toàn thư thế giới về động vật
  3. David Burnie, Kingfisher (2011) The Kingfisher Animal Encyclopedia
  4. Richard Mackay, Nhà xuất bản Đại học California (2009) Tập bản đồ các loài nguy cấp
  5. David Burnie, Dorling Kindersley (2008) Bách khoa toàn thư có minh họa về động vật
  6. Dorling Kindersley (2006) Từ điển bách khoa toàn thư về động vật của Dorling Kindersley
  7. David W. Macdonald, Nhà xuất bản Đại học Oxford (2010) The Encyclopedia Of Mammals

Bài ViếT Thú Vị