con châu chấu



Phân loại khoa học Grasshopper

Vương quốc
Animalia
Phylum
Chân khớp
Lớp học
Côn trùng
Đặt hàng
Orthoptera
gia đình
Caelifera
Tên khoa học
Caelifera

Tình trạng bảo tồn châu chấu:

Ít quan tâm nhất

Vị trí Grasshopper:

Châu phi
Châu Á
Trung Mỹ
Âu-Á
Châu Âu
Bắc Mỹ
Châu đại dương
Nam Mỹ

Sự kiện về châu chấu

Con mồi chính
Cỏ, Cỏ dại, Cây bụi
Môi trường sống
Cánh đồng và đồng cỏ
Động vật ăn thịt
Chim, Động vật gặm nhấm, Bò sát, Côn trùng
Chế độ ăn
Động vật ăn cỏ
Quy mô lứa đẻ trung bình
4
Đồ ăn yêu thích
Cỏ
Tên gọi chung
con châu chấu
Số lượng loài
11000
Vị trí
Toàn thế giới
phương châm
Có 11.000 loài được biết đến!

Đặc điểm vật lý của châu chấu

Màu sắc
  • nâu
  • Màu vàng
  • màu xanh lá
Loại da
Vỏ

Châu chấu là một loài côn trùng có kích thước từ trung bình đến lớn và châu chấu được tìm thấy (gần với cỏ) trên khắp thế giới. Châu chấu được biết đến với khả năng nhảy độ cao và khoảng cách đáng kinh ngạc.



Hầu hết các cá thể châu chấu phát triển dài đến khoảng 2 inch mặc dù những con châu chấu lớn hơn được tìm thấy khá thường xuyên với chiều dài hơn 5 inch. Châu chấu có cánh nghĩa là nó có thể di cư trên một quãng đường dài khi thời tiết trở nên quá lạnh.



Có 11.000 nghìn loài châu chấu được biết đến trên Trái đất, chúng sống ở các khu vực nhiều cỏ như cánh đồng và đồng cỏ, rừng và rừng. Giống như tất cả các loài côn trùng, tất cả các loài châu chấu có cơ thể gồm ba phần bao gồm đầu của châu chấu, đó là ngực và bụng. Châu chấu cũng có sáu chân, hai cặp cánh và hai râu.

Các râu của châu chấu được biết là dài đáng kể và thường có thể dài hơn cơ thể của châu chấu, mặc dù râu của châu chấu và cơ thể của châu chấu thường có cùng kích thước. Châu chấu sử dụng những chiếc râu dài của chúng để nhận biết môi trường xung quanh.



Châu chấu có sáu chân khớp nối cực kỳ mạnh mẽ đối với một sinh vật nhỏ như vậy, vì châu chấu có thể nhảy những khoảng cách phi thường. Hai chân sau của châu chấu dài và khỏe và chỉ dùng để nhảy, trong đó bốn chân trước của châu chấu chủ yếu dùng để bám chặt con mồi và giúp nó đi lại.

Mặc dù có kích thước lớn, châu chấu là loài động vật ăn cỏ và có chế độ ăn chỉ bao gồm thực vật. Châu chấu ăn cỏ, cỏ dại, lá, cây bụi, vỏ cây và nhiều loài thực vật khác xung quanh chúng.



Châu chấu cũng là nguồn thức ăn ổn định cho nhiều loài động vật ăn thịt trên thế giới bao gồm bò sát, côn trùng, động vật có vú nhỏ và chim. Người ta thường ăn châu chấu ở những nơi như châu Á và châu Phi, nơi tìm thấy những loài châu chấu lớn hơn và có nguồn protein thay thế ít sẵn có hơn.

Châu chấu cái đẻ một quả trứng có chứa vài chục trứng châu chấu vào cuối mùa thu đến đầu mùa đông tùy theo khu vực. Châu chấu cái nhét vỏ trứng của mình vào đất sao cho nó cách mặt đất vài inch. Trứng châu chấu có thể mất tới 9 tháng để nở vì chúng đợi cho đến khi thời tiết ấm lên trước khi đột nhập thế giới bên ngoài.

Khi con châu chấu con đầu tiên (được gọi là nhộng) nở ra từ trứng của nó, nó chui qua đất và lên bề mặt, và những con châu chấu còn lại sẽ theo sau. Khi chúng lớn hơn, châu chấu sẽ tăng kích thước cho đến khi chúng trưởng thành. Châu chấu chỉ tồn tại trong giai đoạn này (non và trưởng thành) vài tháng trước khi chết, nghĩa là hầu hết các cá thể châu chấu dành phần lớn cuộc đời bên trong quả trứng.

Xem tất cả 46 động vật bắt đầu bằng G

Nguồn
  1. David Burnie, Động vật Dorling Kindersley (2011), Hướng dẫn trực quan rõ ràng về động vật hoang dã trên thế giới
  2. Tom Jackson, Lorenz Books (2007) Bách khoa toàn thư thế giới về động vật
  3. David Burnie, Kingfisher (2011) The Kingfisher Animal Encyclopedia
  4. Richard Mackay, Nhà xuất bản Đại học California (2009) Tập bản đồ các loài nguy cấp
  5. David Burnie, Dorling Kindersley (2008) Từ điển bách khoa toàn thư có minh họa về động vật
  6. Dorling Kindersley (2006) Bách khoa toàn thư về động vật của Dorling Kindersley

Bài ViếT Thú Vị