Cá mập mào



Phân loại khoa học cá mập rán

Vương quốc
Animalia
Phylum
Chordata
Lớp học
Chondrichthyes
Đặt hàng
Hexanchiformes
gia đình
Chlamydoselachidae
Chi
Chlamydoselachus
Tên khoa học
Chlamydoselachus anguineus

Tình trạng bảo tồn cá mập rán:

Ít quan tâm nhất

Sự thật thú vị về cá mập chiên:

Cá mập vảy có tên gọi của chúng từ sáu hàng mang trên cổ họng của chúng trông giống như vòng cổ xù.

Sự thật về cá mập rán

Con mồi
Mực, cá mập nhỏ hơn, cá xương
Hành vi nhóm
  • Đơn độc
Sự thật thú vị
Cá mập vảy có tên gọi của chúng từ sáu hàng mang trên cổ họng của chúng trông giống như vòng cổ xù.
Quy mô dân số ước tính
không xác định
Tính năng đặc biệt nhất
Thân hình dài và mảnh mai giống lươn
Vài cái tên khác)
Cá mập có vảy, Cá mập đầu nhọn, Cá mập tơ, Cá mập Greenland, Cá mập rìa, Cá mập thằn lằn
Thời kỳ mang thai
Có thể là 42 tháng
Loại nước
  • Muối
Môi trường sống
Biển sâu
Động vật ăn thịt
Các loài cá mập khác
Chế độ ăn
Động vật ăn tạp
Đồ ăn yêu thích
Mực, cá mập nhỏ hơn, cá xương
Tên gọi chung
Cá mập mào
Số lượng loài
2
Vị trí
Biển sâu

Đặc điểm vật lý cá mập rán

Màu sắc
  • Màu xám
  • Nâu sâm
Loại da
Quy mô
Tuổi thọ
Ước tính khoảng 25 năm
Chiều dài
Trung bình 3,2 đến 3,6 feet (nam giới); Trung bình 4,4 đến 4,9 feet (nữ); chiều dài tối đa 6,4 feet

Cá mập có vảy là một loài có vẻ ngoài nguyên thủy giống lươn.



Chúng được coi là hóa thạch sống vì những đặc điểm ban đầu như màu nâu, thân dài và vị trí của hàm. Cá mập vảy dành phần lớn thời gian của chúng ở sâu dưới bề mặt nước. Chúng thường được tìm thấy nhiều nhất ở độ sâu từ 390 đến 4.200 feet dưới bề mặt. Cá mập diềm được đặt tên vì sáu cặp mang dọc theo cổ họng của chúng trông giống như vòng cổ xù.



5 sự thật về cá mập đáng kinh ngạc!

  • Thời gian mang thai của cá mập Frilled có thể lên đến 42 tháng.
  • Loài cá mập vảy Nam Phi vừa được xếp vào một loài riêng biệt vào năm 2009.
  • Cá mập mái có kích thước lớn hơn cá đực.
  • Cá mập có hơn 25 hàng răng.
  • Video đầu tiên về Frilled Shark chỉ được quay cho đến năm 2004.

Phân loại cá mập rán và tên khoa học

The Frilled Shark’s tên khoa học là Chlamydoselachus anguineus. Chlamydoselachus là tiếng Hy Lạp. Chlamy có nghĩa là diềm xếp trong tiếng Hy Lạp, idos có nghĩa là áo choàng, và selachus có nghĩa là cá mập. Anguineus là một từ Latinh có nghĩa là giống lươn hoặc giống rắn. Những con cá mập này là một phần của lớp Chondrichthyes và họ Chlamydoselachidae.

Có hai loài cá mập có vảy. Ngoài Chlamydoselachus anguineus, còn có Chlamydoselachus africana, hay Cá mập xoăn Nam Phi. Hai loài cá mập có vảy này là loài duy nhất trong họ Chlamydoselachidae. Cá mập tua rua còn được gọi là Cá mập tua rua, Cá mập mũi nhọn, Cá mập lụa, Cá mập Greenland, Cá mập tua rua, Cá mập rìa và Cá mập thằn lằn.



Hình dáng cá mập rán

Cơ thể của những con cá mập này thực sự trông khá giống với một con lươn hoặc là con rắn . Chúng có vẻ ngoài rất nguyên thủy với thân hình dài và mảnh mai. Chúng có một cái đầu phẳng với mõm tròn. Vây của những con cá mập này nhỏ hơn nhiều so với những chiếc vây mà bạn thấy trên các loài cá mập khác. Chúng cũng có cổ họng xù xì và sáu cặp mang, trông tương tự như vòng cổ. Những chiếc mang trông giống như cổ áo này là lý do khiến Frilled Shark được đặt tên cho mình.

Hầu hết các loài cá mập khác đều có hàm bên dưới đầu. Tuy nhiên, hàm của cá mập Frilled thực sự nằm ở cuối đầu của chúng. Chúng có hơn 25 hàng răng với tổng số khoảng 300 răng.



Cơ thể của những con cá mập này có thể dài tới 6,4 feet. Con cái dài hơn con đực ở loài này. Chiều dài trung bình của con cái là từ 4,4 đến 4,9 feet, và chiều dài trung bình của con đực là từ 3,2 đến 3,6 feet.

Những con cá mập này có màu khá sẫm. Chúng có thể có màu từ nâu sẫm hơn đến xám.

Có một số điểm khác biệt chính giữa loài cá mập này và loài cá mập Nam Phi. Cá mập Nam Phi có đầu ngắn hơn, phần ngực lớn hơn và ít đốt sống hơn trong cột sống của chúng.

Cá mập có vảy (Chlamydoselachus anguineus)
Cá mập có vảy (Chlamydoselachus anguineus)

Phân bố, dân số và môi trường sống của cá mập có vảy

Những con cá mập này chủ yếu sống ở vùng nước sâu hơn trong đại dương. Chúng có thể được tìm thấy dọc theo thềm lục địa ngoài và thềm lục địa từ trên đến giữa. Trong khi chúng sẽ lên mặt nước vào ban đêm để tìm kiếm thức ăn, phần lớn thời gian còn lại của chúng là đi dọc theo đáy đại dương. Chúng thường được tìm thấy ở độ cao từ 390 đến 4.200 feet dưới bề mặt, nhưng có thể đi sâu tới 5.150 feet dưới bề mặt.

Những con cá mập này có thể được tìm thấy ở nhiều khu vực khác nhau trên toàn cầu. Một số nơi chúng có thể được tìm thấy bao gồm Vịnh Suruga ở Nhật Bản, ngoài khơi các bờ biển của New Zealand, Úc và Hawaii. Chúng cũng được tìm thấy ở Thái Bình Dương giữa California và Chile và ở Đại Tây Dương giữa Na Uy và Namibia. Cá mập vảy Nam Phi được tìm thấy ở Ấn Độ Dương gần Nam Phi.

Những con cá mập này tham gia vào việc phân tách không gian trong môi trường sống của chúng. Sự tách biệt về không gian là khi các thành viên của một loài tạo ra microhabitat của riêng mình, nơi chúng dành thời gian của mình. Điều này là do chúng không thể sống cùng khu vực với một con cá mập khác trong bất kỳ khoảng thời gian thực nào.

Vì những con cá mập này sống ở vùng nước sâu của đại dương nên các nhà khoa học vẫn còn nhiều điều để tìm hiểu về loài này. Hiện không có một ước tính nào liên quan đến tổng dân số của chúng hoặc liệu số lượng của chúng đang tăng hay giảm. Con cá mập này hiện có một tình trạng bảo quản của Least Concern, nhưng vì có quá ít thông tin về loài này nên không rõ chúng bị đe dọa như thế nào. Những con cá mập này có thể bị mắc vào lưới đánh cá, điều này có thể gây ảnh hưởng lớn hơn đến quần thể loài vì chúng có thời gian mang thai dài như vậy.

Động vật ăn thịt cá mập và con mồi

Ăn gì cá mập rán?

Vẫn còn nhiều điều để tìm hiểu về những con cá mập này. Một điều mà chúng ta vẫn cần nghiên cứu thêm là những loài động vật nào săn mồi chúng. Người ta tin rằng các loài cá mập khác là một kẻ săn mồi đối với loài cá mập này, nhưng không có nhiều thông tin được biết đến ngoài điều này.

Mặc dù con người thường không cố bắt những con cá mập này, nhưng chúng đã bị bắt bằng lưới đánh cá trước đây. Điều này thường khiến cá mập chết, có thể có tác động tiêu cực đến quần thể của chúng vì chúng có thời gian mang thai dài như vậy.

Việc con người đánh bắt quá mức cũng dẫn đến lượng thức ăn sẵn có cho loài cá mập này bị giảm sút. Điều này có thể gây ra một mối đe dọa bổ sung cho các loài.

Cá Mập Khô Ăn Gì?

Những con cá mập này săn tìm thức ăn của chúng. Chúng cong cơ thể dài giống như con lươn lên và gồng mình vào một thứ gì đó rắn chắc. Sau đó, khi nhìn thấy con mồi, chúng sẽ sử dụng vị trí này để nhanh chóng tiến thân về phía trước và cắn con mồi, giống như một con rắn. Chúng có thể ăn những con mồi có kích thước lớn hơn một nửa nhờ bộ hàm rất dài. Những con cá mập này cũng có thể bơi xung quanh với miệng mở khi chúng tìm kiếm con mồi. Sự tương phản giữa hàm răng trắng của chúng so với bóng tối của đại dương có thể khiến con mồi bơi về phía cái miệng đang mở của chúng.

Có tới 60% chế độ ăn uống của cá mập được tạo thành từ các loại mực ống , bao gồm cả Onychoteuthis, Histioteuthis và Todarodes. Những con cá mập này cũng ăn các loài cá mập nhỏ hơn và cá có xương.

Sinh sản và tuổi thọ của cá mập vảy

Con đực thành thục sinh dục khi dài từ 3,3 đến 3,9 feet, và con cái thành thục về mặt tình dục khi dài từ 4,3 đến 4,9 feet. Không có mùa sinh sản nhất định cho những con cá mập này vì môi trường sống của chúng đủ sâu để sự thay đổi mùa không ảnh hưởng đến nó.

Không giống như nhiều loài động vật khác, chúng không kết nối với con non thông qua nhau thai. Thay vào đó, chúng sinh ra thông qua thụ tinh bên trong và phôi tồn tại bằng cách lấy dinh dưỡng từ túi noãn hoàng. Những con cá mập này sinh con để sống nhưng chỉ làm như vậy khi những con cá mập con đã được trang bị để tự sinh tồn. Do đó, chúng có thể có thời gian mang thai dài nhất so với bất kỳ loài động vật nào vào khoảng 42 tháng.

Con cái có thể sinh từ hai đến 15 con cùng một lúc. Tuy nhiên, kích thước lứa đẻ trung bình là sáu con. Khi mới sinh ra, cá mập con dài từ 15 đến 24 inch.

Các nhà khoa học không chắc chính xác Cá mập có vảy có thể sống được bao lâu, nhưng họ ước tính rằng tuổi thọ của chúng là khoảng 25 năm.

Cá mập rán trong câu cá và nấu ăn

Trong khi những con cá mập này thỉnh thoảng bị mắc vào lưới đánh cá, người ta không chủ đích đánh cá vì loài vật này. Chúng không được sử dụng trong nấu ăn.

Xem tất cả 26 động vật bắt đầu bằng F

Câu hỏi thường gặp về Frilled Shark (Câu hỏi thường gặp)

Cá mập Frilled sống ở đâu?

Cá mập có vảy được phát triển ở các khu vực khác nhau trên thế giới. Chúng sống ngoài khơi bờ biển Nhật Bản, Hawaii, New Zealand và Úc. Cá mập có vảy cũng có thể được tìm thấy giữa Na Uy và Namibia ở Đại Tây Dương và giữa California và Chile ở Thái Bình Dương. Cá mập xoăn Nam Phi được tìm thấy gần Nam Phi ở Ấn Độ Dương.

Cá mập chiên ăn gì?

Cá mập vảy ăn mực, cá mập nhỏ hơn và cá có xương.

Cá mập chiên trông như thế nào?

Cá mập Frilled có bề ngoài rất nguyên thủy và gần giống rắn hoặc lươn hơn là cá mập. Cơ thể chúng rất dài và đầu phẳng với mõm tròn. Cổ họng của chúng có sáu cặp mang giống như vòng cổ.

Cá mập vảy có nguy hiểm cho con người không?

Không, Cá mập vảy không gây nguy hiểm cho con người. Chúng bơi sâu dưới mặt nước, không gần nơi có thể có con người.

Còn lại bao nhiêu cá mập Frilled?

Các nhà khoa học hiện không có ước tính dân số cho cá mập Frilled. Chúng sống sâu dưới bề mặt nước, và thật khó để biết được còn lại bao nhiêu Cá mập vảy.

Nguồn
  1. Wikipedia, Có sẵn tại đây: https://en.wikipedia.org/wiki/Frilled_shark
  2. Marine Bio, Có sẵn tại đây: https://marinebio.org/species/frilled-sharks/chlamydoselachus-anguineus/
  3. Nghiên cứu của Elasmo, Có sẵn tại đây: http://www.elasmo-research.org/education/ecology/deepsea-frilled_shark.htm
  4. Mentalfloss, Có tại đây: https://www.mentalfloss.com/article/60129/11-fascinating-facts-about-frilled-shark
  5. Hiệp hội Bảo tồn Biển, Có tại đây: https://www.mcsuk.org/30species/frilled-shark#:~:text=There's%20no%20global%20population%20estimate,and%20species%20may%20well%20exist.
  6. Everywhere Wild, có sẵn tại đây: https://everywherewild.com/frilled-shark/#:~:text=The%20scientific%20name%20of%20the%20frilled%20shark%20is%20Chlamydoselachus%20anguineus.&text=The%20second% 20part% 2C% 20anguineus% 2C% 20is hoặc% 20% E2% 80% 9Ceel% 2Dlike.% E2% 80% 9Dim
  7. Oceana, Có tại đây: https://oceana.org/marine-life/sharks-rays/frilled-shark

Bài ViếT Thú Vị