con báo



Phân loại khoa học Cheetah

Vương quốc
Animalia
Phylum
Chordata
Lớp học
Mammalia
Đặt hàng
Carnivora
gia đình
Felidae
Chi
Acinonyx
Tên khoa học
Acinonyx joongatus

Tình trạng Bảo tồn Cheetah:

Dễ bị tổn thương

Vị trí Cheetah:

Châu phi
Châu Á
Âu-Á

Sự thật thú vị về Cheetah:

Động vật có vú trên cạn nhanh nhất trên thế giới!

Sự kiện báo đốm

Con mồi
Gazelle, Linh dương đầu bò, Hare
Tên của trẻ
Khối
Hành vi nhóm
  • Đơn độc / Cặp đôi
Sự thật thú vị
Động vật có vú trên cạn nhanh nhất trên thế giới!
Quy mô dân số ước tính
8.500
Mối đe dọa lớn nhất
Mất môi trường sống
Tính năng đặc biệt nhất
Bộ lông hơi vàng có những đốm đen nhỏ
Thời kỳ mang thai
90 ngày
Môi trường sống
Đồng cỏ mở
Động vật ăn thịt
Con người, Sư tử, Đại bàng
Chế độ ăn
Động vật ăn thịt
Quy mô lứa đẻ trung bình
3
Cách sống
  • Thuộc về Ban ngày
Tên gọi chung
con báo
Số lượng loài
5
Vị trí
Châu Á và Châu Phi
phương châm
Động vật có vú trên cạn nhanh nhất trên thế giới!
Nhóm
Động vật có vú

Đặc điểm vật lý của Cheetah

Màu sắc
  • nâu
  • Màu vàng
  • Đen
  • Vì thế
Loại da
Lông
Tốc độ tối đa
70 dặm / giờ
Tuổi thọ
10 - 12 năm
Cân nặng
40kg - 65kg (88lbs - 140lbs)
Chiều cao
115cm - 136cm (45in - 53in)
Tuổi trưởng thành tình dục
20-24 tháng
Tuổi cai sữa
3 tháng

Sự phân loại và tiến hóa của loài báo

Cheetah là một loài mèo lớn và mạnh mẽ đã từng được tìm thấy ở khắp châu Phi và châu Á và thậm chí ở các khu vực của châu Âu. Tuy nhiên, ngày nay nó chỉ được tìm thấy ở một số vùng xa xôi trong phạm vi tự nhiên rộng lớn từng là của nó, chủ yếu là do sự phát triển của các khu định cư của Con người và việc săn bắt chúng để lấy lông. Có nhiều người coi là năm phân loài khác nhau của Cheetah chỉ khác nhau rất ít về màu sắc và dễ dàng phân biệt nhất bởi vị trí địa lý của chúng. Mặc dù chúng không được coi là một phần của gia đình 'mèo lớn' vì chúng không thể gầm thét, báo đốm là một trong những loài săn mồi mạnh nhất châu Phi và nổi tiếng với tốc độ khủng khiếp khi rượt đuổi. Có khả năng đạt tốc độ hơn 60mph trong thời gian ngắn, Cheetah là loài động vật có vú trên cạn nhanh nhất trên thế giới.



Cheetah Anatomy và Appearance

Cheetah có thân hình dài và mảnh mai được bao phủ bởi lớp lông thô màu vàng nhạt và điểm xuyết những đốm đen nhỏ. Đuôi dài của nó giúp giữ thăng bằng và thay đổi hướng nhanh chóng và không giống như phần còn lại của cơ thể Cheetah, có các dấu vòng dọc theo đuôi kết thúc bằng một đầu màu đen. Báo gêpa có cái đầu nhỏ với cặp mắt cao giúp chúng khi khảo sát đồng cỏ xung quanh để tìm con mồi tiềm năng. Chúng cũng có 'vết nước mắt' màu đen đặc biệt chạy từ mắt trong, dọc theo mũi và xuống bên ngoài miệng, được cho là giúp bảo vệ chúng khỏi bị mù do ánh nắng chói chang. Tốc độ đặc biệt của Cheetah là do một số điều bao gồm có đôi chân sau khỏe và mạnh mẽ, cùng một cột sống cực kỳ linh hoạt và cơ bắp cho phép Cheetah không chỉ chạy nước rút nhanh mà còn khiến chúng rất nhanh nhẹn. Chúng cũng có những móng vuốt không thể thu vào trong lòng đất, giúp Cheetah bám tốt hơn ở tốc độ cao.



Phân bố và môi trường sống của Cheetah

Cheetah từng có phạm vi lịch sử rộng lớn trải dài trên một số lục địa, nhưng sự phân bố của chúng ngày nay rải rác hơn nhiều với một số lượng nhỏ được tìm thấy ở Iran và phần lớn được tìm thấy ở châu Phi cận Sahara. Mặc dù báo Cheetah vẫn được tìm thấy ở một số khu vực khác nhau của miền đông và miền nam châu Phi, nhưng quần thể loài báo Cheetah hoang dã cao nhất hiện nay được tìm thấy ở Namibia, tây nam châu Phi. Báo gêpa thường rình mồi trên những đồng cỏ rộng lớn nhưng chúng cũng được tìm thấy ở nhiều môi trường sống khác, bao gồm sa mạc, thảm thực vật rậm rạp và địa hình đồi núi, với điều kiện có đủ nguồn cung cấp thức ăn và nước uống. Báo gêpa là một trong những loài mèo dễ bị tổn thương nhất ở châu Phi với số lượng dân số chủ yếu bị ảnh hưởng bởi các khu định cư ngày càng tăng của Con người xâm phạm môi trường sống bản địa của chúng.

Hành vi và lối sống của Cheetah

Cheetah là loài duy nhất trong số các loài mèo ở châu Phi chủ yếu vì chúng hoạt động nhiều nhất vào ban ngày, tránh sự cạnh tranh thức ăn từ các loài săn mồi lớn khác như Sư tử và Linh cẩu săn mồi trong đêm lạnh hơn. Chúng cũng là một trong những loài Mèo hòa đồng hơn với những con đực thường đi lang thang trong các nhóm nhỏ, nói chung là với anh chị em của chúng, và kỳ lạ thay, những con cái là loài động vật sống đơn độc hơn ngoài 18 tháng tuổi để chúng dành để chăm sóc đàn con của mình. . Báo gêpa là loài động vật lãnh thổ hung dữ, tuần tra trong các phạm vi nhà rộng lớn và thường trùng lặp với các loài Báo đốm khác, và thực sự là Sư tử, với con cái có xu hướng đi lang thang trên phạm vi rộng hơn nhiều so với con đực. Chúng thường là loài động vật nhút nhát và rất lén lút, do đó chúng có thể săn con mồi trong những giờ nắng nóng ban ngày mà không bị phát hiện một cách dễ dàng.



Chu kỳ sinh sản và vòng đời của Cheetah

Sau thời gian mang thai kéo dài khoảng 3 tháng, Cheetah cái sinh ra từ hai đến năm đàn con bị mù bẩm sinh và cực kỳ dễ bị tổn thương ở vùng hoang dã châu Phi. Đàn con bú mẹ trong vài tháng đầu tiên khi chúng bắt đầu ăn thịt và bắt đầu đi cùng mẹ trong các chuyến đi săn khi chúng có thể học cách săn mồi từ việc quan sát mẹ. Báo gêpa con học được phần lớn các kỹ thuật săn mồi thông qua chơi với anh chị em của chúng, và ở với mẹ của chúng cho đến khi chúng có thể săn mồi thành công và rời đi tìm lãnh thổ của riêng mình khi được 18 tháng đến 2 tuổi. Đáng buồn thay, một trong những lý do chính khiến số lượng Cheetah sụt giảm nghiêm trọng như vậy là do có tới 75% số báo Cheetah con không sống quá 3 tháng tuổi, do mẹ của chúng phải bỏ chúng đi kiếm thức ăn hàng ngày, để lại những đàn con dễ bị tổn thương bất lực khi đối mặt với những kẻ săn mồi.

Cheetah Diet và Prey

Cheetah có thị lực đặc biệt nên săn mồi bằng thị giác bằng cách rình rập con mồi trước tiên (cách xa từ 10 đến 30 mét), sau đó đuổi theo khi đến thời điểm thích hợp. Báo gêpa thường giết con mồi của chúng trong những khoảng đất trống rộng lớn nhưng có xu hướng kéo nó vào một nơi ẩn náu để ngăn nó bị các động vật khác lùng sục. Cheetah phải làm điều này vì nó không thể ăn con mồi ngay lập tức, do thực tế là chúng rất nóng sau cuộc rượt đuổi và cần thời gian để hạ nhiệt trước khi chúng có thể ăn thịt. Báo gêpa là loài động vật ăn thịt, nghĩa là chúng chỉ săn bắn và giết các động vật khác để lấy dinh dưỡng cần thiết để tồn tại. Chúng chủ yếu săn các loài ăn cỏ lớn bao gồm Gazelle và một số loài Linh dương lớn như Linh dương đầu bò, cùng với Ngựa vằn và các động vật có vú nhỏ hơn như Hares. Chế độ ăn uống chính xác của Cheetah có xu hướng phụ thuộc vào vị trí của nó.



Cheetah Predators và các mối đe dọa

Cheetah trưởng thành là loài săn mồi thống trị trong môi trường sống của nó và do đó không bị các loài săn mồi lớn khác coi là con mồi (nhiều hơn là cạnh tranh). Tuy nhiên, những con Cheetah cực kỳ dễ bị tổn thương đặc biệt khi mẹ của chúng đi săn, và bị một số loài động vật bao gồm Sư tử và Linh cẩu săn mồi, cũng như các loài gia cầm lớn như Đại bàng và Kền kền. Mối đe dọa lớn nhất đối với báo Cheetah là con người, những người không chỉ lấy đi những khu vực rộng lớn trong môi trường sống tự nhiên của chúng mà còn biến những vùng đất rộng lớn thành Vườn quốc gia. Mặc dù những khu vực này dường như đang cho thấy sự gia tăng về cả quần thể Sư tử và Linh cẩu, nhưng số lượng Báo đốm thấp hơn nhiều vì có nhiều sự cạnh tranh về thức ăn hơn với số lượng ngày càng tăng của những loài săn mồi lớn khác này.

Sự kiện và tính năng thú vị của Cheetah

Một trong những điểm khác biệt đặc biệt nhất giữa các phân loài khác nhau là màu lông của chúng thay đổi một chút, tùy thuộc vào môi trường xung quanh. Những con báo Cheetah được tìm thấy ở những vùng sa mạc khô cằn hơn có xu hướng nhạt hơn và có những đốm nhỏ hơn so với những con báo King sống lang thang trên đồng cỏ Nam Phi, và có màu sẫm hơn, hơi lớn hơn và có những đốm lớn hơn. Mặc dù báo gêpa không thể gầm thét, nhưng chúng tạo ra nhiều loại âm thanh khác nhau, bao gồm cả tiếng kêu the thé có thể nghe thấy ở khoảng cách hơn một dặm. Cheetah là một trong những loài mèo đặc biệt nhất trên thế giới và mặc dù nó khá phổ biến bị nhầm lẫn với Leopard, tên của nó được cho là xuất phát từ từ 'chita' trong tiếng Hindu có nghĩa là 'con đốm'.

Mối quan hệ của loài báo với con người

Mặc dù có vẻ ngoài dữ tợn nhưng báo Cheetah thực sự đã được người dân địa phương thuần hóa từ hàng nghìn năm trước, vì chúng được sử dụng để săn tìm thức ăn cho dân làng. Chúng cũng đã được nuôi nhốt trong một thời gian dài, nhưng dường như chúng không sinh ra những cá thể đặc biệt khỏe mạnh, nên những con báo Cheetah hoang dã thường xuyên bị bắt để khôi phục lại huyết thống. Được mọi người săn lùng như những chiến tích trong phần lớn phạm vi tự nhiên của chúng, loài báo Cheetah đã hoàn toàn biến mất khỏi nhiều nơi và cùng với việc mất môi trường sống đối với các khu định cư ngày càng tăng của Con người và việc dọn đất cho nông nghiệp, số lượng Cheetah vẫn đang giảm nhanh chóng ở nhiều khu vực ngày nay.

Tình trạng bảo tồn báo gêpa và cuộc sống ngày nay

Ngày nay, Báo đốm đã được IUCN liệt kê là loài Sẽ nguy cấp tuyệt chủng trong môi trường tự nhiên trong tương lai gần. Mất môi trường sống cùng với sự gia tăng của các công viên tự nhiên là nơi sinh sống của một số lượng lớn các loài săn mồi cạnh tranh đã dẫn đến sự sụt giảm nghiêm trọng của dân số Cheetah trên thế giới. Hiện ước tính có khoảng 7.000 đến 10.000 cá thể còn lại trong tự nhiên, cùng với số lượng ngày càng tăng được tìm thấy trong các vườn thú và viện động vật trên khắp thế giới.

Xem tất cả 59 động vật bắt đầu bằng C

Làm thế nào để nói Cheetah trong ...
Người Bungaricon báo
Catalancon báo
Tiếng SécLean Cheetah
người Đan MạchGepard
tiếng ĐứcGepard
Tiếng Anhcon báo
Esperantocon báo
người Tây Ban NhaAcinonyx joongatus
Người EstoniaGepard
Phần lannhững con báo
người Phápcon báo
Galiciacon báo
Tiếng Do Tháicon báo
Người CroatiaGepard
người Hungarycon báo
Người Indonesiacon báo
người ÝAcinonyx joongatus
tiếng Nhậtcon báo
LatinAcinonyx
Tiếng Anhcon báo
Tiếng hà lancon báo
Tiếng AnhGepard
đánh bóngGepard
Người Bồ Đào Nhacon báo
Tiếng Anhcon báo
Người SloveniaGepard
Tiếng Thụy ĐiểnGepard
Thổ nhĩ kỳcon báo
Tiếng ViệtBáo săn
người Trung Quốccon báo
Nguồn
  1. David Burnie, Động vật Dorling Kindersley (2011), Hướng dẫn trực quan chắc chắn về động vật hoang dã trên thế giới
  2. Tom Jackson, Lorenz Books (2007) Bách khoa toàn thư thế giới về động vật
  3. David Burnie, Kingfisher (2011) The Kingfisher Animal Encyclopedia
  4. Richard Mackay, Nhà xuất bản Đại học California (2009) Tập bản đồ các loài nguy cấp
  5. David Burnie, Dorling Kindersley (2008) Bách khoa toàn thư có minh họa về động vật
  6. Dorling Kindersley (2006) Từ điển bách khoa toàn thư về động vật của Dorling Kindersley
  7. David W. Macdonald, Nhà xuất bản Đại học Oxford (2010) The Encyclopedia Of Mammals

Bài ViếT Thú Vị